Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh
Mã cổ phiếu
|
Nhóm ngành
|
Giá hiện tại
|
Giá mục tiêu
|
Vùng mua
|
Trailing
Stoploss
|
Khuyến nghị
|
HDB
|
Ngân hàng
|
29.500
|
32.000
|
28.600-29.000
|
28.300
|
Tăng tỷ trọng
|
Thông tin cơ bản
Vốn hóa (tỷ đồng)
|
28.939
|
% Sở hữu nước ngoài
|
23,71%
|
|
EPS trailing
(đồng/cp)
|
3.327
|
P/E trailing
|
8,87
|
|
BVPS (đồng/cp)
|
19.973
|
P/B
|
1,48
|
|
ROA 4 quý
|
1,51%
|
ROE 4 quý
|
17,92%
|
|
LNST 9T/2019 (tỷ
đồng)
|
2.764
|
Tăng trưởng LNST
9T/2019
|
19,7%
|
|
Đỉnh 52 tuần (đồng)
|
32.000
|
Đáy 52 tuần (đồng)
|
25.000
|
Kết quả kinh doanh quý 3 và 9T/2019 (Xem báo
cáo tài chính)
Tỷ đồng
|
Q3/2019
|
Q3/2018
|
%yoy
|
9T/2019
|
9T/2018
|
%yoy
|
Thu nhập lãi thuần
|
2.505
|
1.769
|
41,6%
|
6.859
|
5.485
|
25,1%
|
Lãi thuần từ hoạt
động dịch vụ
|
149
|
115
|
29,6%
|
435
|
341
|
27,6%
|
Lãi thuần từ HĐKD
ngoại hối
|
-0,3
|
51
|
175
|
129
|
35,7%
|
|
Lãi thuần từ mua
bán chứng khoán kinh doanh
|
14
|
16
|
-12,5%
|
41
|
126
|
-67,5%
|
Lãi thuần từ mua bán
chứng khoán đầu tư
|
75
|
8
|
837,5%
|
237
|
335
|
-29,3%
|
Lãi thuần từ hoạt
động khác
|
128
|
103
|
24,3%
|
270
|
265
|
1,9%
|
Thu nhập từ góp
vốn, mua cổ phần
|
0
|
54
|
27
|
102
|
-73,5%
|
|
Tổng thu nhập
|
2.871
|
2.116
|
35,7%
|
8.044
|
6.783
|
18,6%
|
Chi phí hoạt động
|
1.284
|
1.148
|
11,8%
|
3.714
|
3.257
|
14,0%
|
LN thuần từ HĐKD
trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
|
1.587
|
968
|
63,9%
|
4.330
|
3.526
|
22,8%
|
CP dự phòng rủi ro
tín dụng
|
349
|
147
|
137,4%
|
882
|
642
|
37,4%
|
Lợi nhuận trước thuế
|
1.238
|
821
|
50,8%
|
3.448
|
2.884
|
19,6%
|
Lợi nhuận sau thuế
|
989
|
656
|
50,8%
|
2.764
|
2.309
|
19,7%
|
LNST của Ngân hàng
mẹ
|
899
|
567
|
58,6%
|
2.484
|
2.062
|
20,5%
|
EPS
|
2.532
|
2.102
|
20,5%
|
Quý 3/2019, HDB đạt lợi nhuận trước thuế 1.238 tỷ đồng, tăng
50,8% so với cùng kỳ năm 2018.
- Tổng thu nhập hoạt động đạt 2.871 tỷ đồng (+35,7% yoy). Trong đó, thu nhập lãi thuần đạt 2.505 tỷ đồng (+41,6% yoy), chiếm 87,25% tổng thu nhập. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng 29,6% yoy, đat 149 tỷ đồng, đóng góp 5,2% vào tổng thu nhập của ngân hàng.
- Chi phí hoạt động tăng chậm hơn tốc độ tăng trưởng thu nhập, đạt 1.284 tỷ đồng (+11% yoy).
- Chí phí dự phòng tăng mạnh 137,4% yoy lên 349 tỷ đồng.
Lũy
kế 9 tháng/2019, tổng thu nhập đạt 8.044 tỷ đồng (+18,6% yoy), LNTT đạt 3.448 tỷ
đồng (+19,6%), hoàn thành 67,9% kế hoạch kinh doanh năm 2019 (5.077 tỷ đồng).
EPS 9T/2019 tăng trưởng 20,5% so với cùng kỳ, đạt 2.532 đồng/cp.
Tính
đến hết ngày 30/9/2019, tổng tài sản của HDB đạt 217.245 tỷ đồng, tăng 0,55% so
với đầu năm. Dư nợ cho vay khách hàng đạt 138.631 tỷ đồng, tăng 13,8%.
Dư nợ cho vay khách hàng của HDB
Tỷ đồng
|
30/09/2019
|
31/12/2018
|
%yoy
|
Nợ đủ tiêu chuẩn
(nhóm 1)
|
135.892
|
119.647
|
13,6%
|
Nợ cần chú ý (nhóm
2)
|
2.178
|
1.600
|
36,1%
|
Nợ xấu
|
2.096
|
1.885
|
11,2%
|
- Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3)
|
473
|
525
|
-9,9%
|
- Nợ nghi ngờ (nhóm 4)
|
744
|
627
|
18,7%
|
- Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)
|
879
|
733
|
19,9%
|
Tổng
|
140.168
|
123.132
|
13,8%
|
Tỉ lệ nợ xấu
|
1,50%
|
1,53%
|
Nợ xấu của ngân hàng tăng 11,2% so với đầu năm, trong đó nợ
nhóm 5 tăng mạnh nhất với 19,9% lên 897 tỷ đồng, tiếp đến là nợ nhóm 4 với
18,7% lên 744 tỷ đồng. Nợ nhóm 3 giảm 9,9% so với đầu năm xuống còn 473 tỷ đồng.
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giảm so với đầu năm, từ 1,53% xuống còn 1,5% tổng dư
nợ, tiếp tục được duy trì dưới mức 2% theo kế hoạch kinh doanh.
HDB duy trì tỉ lệ an toàn vốn khá nghiêm ngặt khi tỷ lệ dự
phòng/nợ xấu duy trì trên 80%, và giá trị ròng trái phiếu VAMC giảm dần qua từng
quý.
![]() |
Nguồn:Bản tin IR quý 3/2019 |
Quy mô vốn chủ sở hữu của HDBank đạt 19.594 tỷ đồng,
tăng 16,4% so với đầu năm. Với tiềm lực vốn mạnh mẽ cùng năng lực quản trị rủi
ro hiệu quả, HDBank được Ngân hàng Nhà nước trao quyết định áp dụng chuẩn quản
trị rủi ro quốc tế Basel II, sớm hơn thời hạn. Theo đó, hệ số an toàn vốn (CAR)
theo Basel II của HDBank tại 30/9/2019 đạt 11%.
Thông tin đáng chú ý
HDB được MSCI Frontier Markets Index
thêm mới vào danh mục. Danh mục mới sẽ có hiệu lực từ sau khi đóng cửa
giao dịch phiên 26/11/2019. (Chi
tiết)
Hội đồng Quản trị vào
ngày 28/10 đã thông báo về việc thống nhất phương án mua cổ phiếu quỹ. Tổng số lượng
cổ phiếu mua lại tối đa gần 49,05 triệu cổ phiếu, tương ứng 5% số lượng cổ phiếu
đang lưu hành. (Chi
tiết)
Điểm nhấn kỹ thuật
- Sau 5
tháng tích lũy tại vùng 26.000 – 27.000 từ tháng 5 đến tháng 9/2019, HDB đã
hình thành kênh giá tăng, hướng đến vùng đỉnh 32.000, đồng thời cũng là vùng đỉnh
52 tuần.
- Stoploss được đặt tại 27.500, trường hợp giá vượt xuống
dưới MA 50 ngày.
- Giá cổ
phiếu đang nằm trên cả 3 đường MA 20, MA 50 và MA 200 ngày đang dốc lên, cho thấy
xu hướng tăng giá đồng thuận trong ngắn, trung và dài hạn.
- MA 50
ngày sắp vượt lên MA 200 ngày là tín hiệu tích cực, củng cố cho xu hướng tăng
trong dài hạn. Đây cũng là tín hiệu cho điểm mua tiếp theo, kể từ khi điểm mua
đầu tiên xuất hiện khi giá vượt và test thành công MA 200 ngày giữa tháng 10.
- Trong ngắn
hạn, HDB nhiều khả năng sẽ có nhịp điều chỉnh với những dấu hiệu sau:
- Giá đang dao động tại cạnh trên của kênh giá, tương ứng với vùng kháng cự,
- Mặc dù giá đang nhận được sự hỗ trợ từ đường MA 20
ngày, chỉ báo MACD đang đi ngang, thể hiện lực tăng đang yếu dần, và RSI liên tục
bị cản lại khi tiệm cận vùng quá bán.
- Nhiều khả năng, giá cổ phiếu sẽ điều chỉnh về
vùng hỗ trợ 28.600 – 29.000, tương ứng cạnh dưới của kênh giá tăng và đướng MA
20 ngày, sau đó mới tiếp tục xu hướng tăng.
Khuyến nghị
- Nhà đầu tư có thể tăng tỷ trọng hoặc mua mới
HDB khi giá cổ phiếu điều chỉnh về vùng 28.600 – 29.000 cho mục tiêu 32.000.
- Trong trường hợp kênh giá tăng bị phá vỡ, nhà
đầu tư nên hạ tỷ trọng và mua trở lại tại vùng hỗ trợ của 2 đường MA 50 và MA
200 ngày, tương ứng vùng giá 28.000.
- Stoploss được đặt tại 27.500, trường hợp giá
vượt xuống dưới MA 50 ngày.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét