CTCP Cơ điện lạnh
Mã cổ phiếu
|
Nhóm ngành
|
Giá hiện tại
|
Giá mục tiêu
|
Khuyến nghị
|
REE
|
Đa ngành
|
30.600
|
34.800
|
Nắm giữ và Mua tích
lũy
|
THÔNG TIN CƠ BẢN
Vốn hóa (tỷ đồng)
|
9.488
|
% Sở hữu nước ngoài
|
49%
|
|
EPS trailing (đồng/cp)
|
4.975
|
P/E trailing
|
6,15x
|
|
ROA 2019
|
9,3%
|
ROE 2019
|
15,6%
|
|
Giá cao nhất 52 tuần (đồng)
|
37.800
|
Giá thấp nhất 52 tuần (đồng)
|
27.300
|
KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 1.2020
Tỷ đồng
|
Q1/2020
|
Q1/2019
|
%yoy
|
Các tỉ lệ biên
|
Q1/2020
|
Q1/2019
|
|
Doanh thu thuần
|
1.180,8
|
1.079,2
|
9,4%
|
Biên LN gộp
|
28,0%
|
28,4%
|
|
Giá vốn hàng bán
|
850,7
|
772,2
|
10,2%
|
CP BH/Doanh thu
|
1,2%
|
1,5%
|
|
Lợi nhuận gộp
|
330,1
|
307,0
|
7,5%
|
CP QLDN/Doanh thu
|
4,8%
|
3,8%
|
|
Chi phí bán hàng
|
14,5
|
16,2
|
-10,5%
|
EBIT/Doanh thu
|
21,9%
|
23,2%
|
|
Chi phí QLDN
|
56,5
|
40,6
|
39,2%
|
CP lãi vay/Doanh
thu
|
8,9%
|
8,4%
|
|
EBIT
|
259,1
|
250,2
|
3,6%
|
LNST/Doanh thu
|
26,8%
|
38,6%
|
|
Lợi nhuận cty liên
doanh, liên kết
|
117,3
|
167,1
|
-29,8%
|
||||
Doanh thu tài chính
|
66,1
|
158,5
|
-58,3%
|
||||
Chi phí tài chính
|
127,7
|
160,4
|
-20,4%
|
||||
Chi phí lãi vay
|
105,4
|
90,6
|
16,3%
|
Tỷ đồng
|
Doanh thu
|
LNST CĐ cty mẹ
|
|
Lợi nhuận trước
thuế
|
316,5
|
416,3
|
-24,0%
|
||||
Lợi nhuận sau thuế
|
278,1
|
370,2
|
-24,9%
|
TH 2020
|
1.181
|
256
|
|
LNST CĐ cty mẹ
|
255,9
|
352,1
|
-27,3%
|
KH 2020
|
5.956
|
1.620
|
|
EPS
|
825
|
1.136
|
-27,4%
|
%TH/ KH
|
19,8%
|
15,8%
|
Kết thúc quý 1/2020, REE đạt doanh
thu 1.180,8 tỷ đồng (+9,4% yoy), hoàn thành 19,8% kế hoạch đề xuất trong báo
cáo thường niên, và đạt lợi nhuận sau thuế 278,1 tỷ đồng (-24,9% yoy), trong đó
LNST cổ đông công ty mẹ đạt 255,9 tỷ đồng (-24,9% yoy), hoàn thành 15,8% kế hoạch.
Mảng cơ điện lạnh và hạ tầng điện
nước đều ghi nhận lợi nhuận giảm mạnh. Cụ thể, LNST của mảng cơ điện lạnh giảm
39,3% so với cùng kỳ, và của mảng hạ tần điện nước giảm 41,6%. Mảng bất động sản
ghi nhận doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng, lần lượt 21,1% và 17,1% so với
cùng kỳ năm 2019.
Tỷ đồng
|
Doanh thu
|
LNST CĐ cty mẹ
|
||||
Q1/2020
|
Q1/2019
|
%yoy
|
Q1/2020
|
Q1/2019
|
%yoy
|
|
Cơ điện lạnh
|
677,7
|
677,0
|
0,1%
|
30,3
|
54,9
|
-44,8%
|
Bất động sản
|
251,7
|
207,8
|
21,1%
|
127,1
|
108,5
|
17,1%
|
Hạ tầng điện, nước
|
251,4
|
194,4
|
29,3%
|
99,8
|
183,9
|
-45,7%
|
Việc mảng hạ tần điện nước, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cơ cấu lợi nhuận của REE, giảm mạnh là nguyên nhân chính khiến lợi
nhuận của công ty giảm. Trong Q1/2019, REE có phát sinh thu nhập đột biến 87,7
tỷ đông từ khoản thanh toán hoàn thành việc chuyển nhượng khoản đầu tư vào CTCP
Nhiệt điện Vũng Áng, trong khi Q1/2020 chỉ có 16,5 tỷ đồng lãi từ bán, thanh lý
các bản đầu tư, làm doanh thu tài chính giảm mạnh 58,3% yoy. Ngoài ra, tình
hình thủy văn không thuận lợi và ảnh hưởng của dịch Covid-19 tác động đến nhu cầu
sử dụng điện, khiến lợi nhuận từ nhóm công ty điện sụt giảm so với cùng kỳ.
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Các khoản mục chính trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn của REE (tỷ đồng)
Tài sản
|
Cuối kỳ
|
Đầu năm
|
%yoy
|
Nguồn vốn
|
Cuối kỳ
|
Đầu năm
|
%yoy
|
|
Tài sản ngắn hạn
|
5.926,7
|
5.999,0
|
-1,2%
|
Nợ phải trả
|
8.817,8
|
8.521,1
|
3,5%
|
|
Tiền và tương đương tiền
|
1.296,6
|
1.539,6
|
-15,8%
|
Nợ ngắn hạn
|
3.572,4
|
3.268,7
|
9,3%
|
|
Đầu tư tài chính ngắn hạn
|
1.371,1
|
1.221,3
|
12,3%
|
Phải trả người bán ngắn hạn
|
393,3
|
528,8
|
-25,6%
|
|
Khoản phải thu
|
2.136,3
|
2.138,0
|
-0,1%
|
Người mua trả tiền trước
|
963,4
|
966,2
|
-0,3%
|
|
Hàng tồn kho
|
1.009,7
|
987,2
|
2,3%
|
Nợ vay ngắn hạn
|
932,6
|
887,6
|
5,1%
|
|
Tài sản dài hạn
|
13.671,0
|
13.623,7
|
0,3%
|
Nợ dài hạn
|
5.245,4
|
5.252,4
|
-0,1%
|
|
Tài sản cố định
|
1.872,3
|
1.859,0
|
0,7%
|
Nợ vay dài hạn
|
4.729,3
|
4.739,2
|
-0,2%
|
|
Bất động sản đầu tư
|
1.832,8
|
1.856,4
|
-1,3%
|
Vốn chủ sở hữu
|
10.779,9
|
11.101,7
|
-2,9%
|
|
Đầu tư tài chính dài hạn
|
9.267,1
|
9.214,0
|
0,6%
|
LNST chưa phân phối
|
5.744,1
|
6.005,8
|
-4,4%
|
|
Tổng tài sản
|
19.597,7
|
19.622,8
|
-0,1%
|
Tổng nguồn vốn
|
19.597,7
|
19.622,8
|
-0,1%
|
Tính đến ngày 31/3/2010, tổng tài sản của REE đạt 19.597,7 tỷ
đồng, giảm nhẹ 0,1% so với đầu năm. REE vẫn duy trì được chất lượng tài sản tốt
với tính thanh khoản cao, khi sở hữu lượng tiền mặt, bao gồm tiền, tương đương tiền
và tiền gửi có kỳ hạn (đầu tư tài chính ngắn hạn), lên đến 2.667,7 tỷ đồng, chiếm
13,6% tổng tài sản. Khoản phải thu và hàng tồn kho không biến động nhiều, cho
thấy công ty không bị chiếm dụng vốn. Việc sở hữu nhiều tiền mặt sẽ giúp REE
tăng khả năng chống chịu trước tình hình kinh tế bị đình trệ do dịch Covid-19.
Trong mục tài sản dài hạn, khoản mục đầu tư dài hạn có giá
trị 9.267,7 tỷ, chiếm hơn 47,3% tổng tài sản, bao gồm các khoản đầu tư vào các
công ty liên kết của mảng hạ tầng điện, nước. Bên cạnh đó, REE có 1.832,8 tỷ đồng
bất động sản đầu tư, gồm các tòa nhà văn phòng cho thuê. Hai khoản mục này là
những khoản đầu tư đem lại dòng tiền đều đặn hàng năm cho REE. qua đó đảm bảo
nguồn tiền duy trì hoạt động kinh doanh và mở rộng đầu tư đầu tư, chuyển dịch
hoạt động kinh doanh cốt lõi từ cơ điện lạnh sang bất động sản cho thuê và hạ tầng
điện nước. Trong năm 2019 vừa qua, REE có 785 tỷ đồng cổ tức từ khoản mục đầu
tư tài chính dài hạn và 852 tỷ đồng doanh thu từ văn phòng cho thuê.
KHUYẾN NGHỊ
Kết thúc quý 1, EPS trailing của REE đạt 4.975 đồng/cp. Với
P/E 7x (mức trung bình của REE trong 3 năm gần nhất), giá trị hợp lý hiện tại của
REE là 34.825 ~ 34.800
đồng/cp, gần bằng giá trị sổ sách của REE (34.768 đồng/cp), và cao
hơn giá thị trường 13,7%. Trường hợp REE hoàn thành kế hoạch kinh doanh dự kiến,
tương đương LNST cổ đông công ty mẹ 1.620 tỷ đồng, EPS năm 2020 của REE sẽ đạt
5.225 đồng/cp, tương đương giá trị hợp lý 36.550 đồng/cp.
Với mức cổ tức hàng năm trung bình 1.600 đồng/cp, tại mức
giá 30.600 kết thúc phiên 7/5, mức lợi suất từ cổ tức của REE đạt 5,22%, cao
hơn mức lợi suất của nhiều cổ phiếu trong nhóm Bluechip (dao động từ 2%-3%),
cho thấy REE đang ở mức định giá tương đối hấp dẫn. VÌ vậy nhà đầu tư có thể tiếp
tục nắm giữ và mua tích lũy cho mục tiêu dài hạn.
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
![]() |
Đồ thị tuần của REE |
REE đang ở trong xu hướng tăng giá dài hạn từ
năm 2012. Giá cổ phiếu trong tuần này đã test thành công hỗ trợ trên đường MA
200 tuần đang dốc lên, thể hiện kỳ vọng tăng giá trong dài hạn vẫn được duy
trì. Vì vậy, nhà đầu tư có thể mua tích lũy ở gần mức hỗ trợ này, tương đương
vùng giá 30.000 – 31.000.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét