Thứ Sáu, 29 tháng 11, 2019

Cập nhật DGW: Duy trì tốc độ tăng trưởng cao


CTCP THẾ GIỚI SỐ


Mã cổ phiếu
Nhóm ngành
Giá hiện tại
Giá mục tiêu
Vùng mua
Stoploss
DGW
Bán lẻ
23.600
27.000
23.600
22.500
Thông tin cơ bản
Vốn hóa (tỷ đồng)
986
% Sở hữu nước ngoài
15,29%
EPS trailing (đồng/cp)
3.470
P/E trailing
6,8x
ROA 4 quý
6,8%
ROE 4 quý
17,5%
Doanh thu 9T/2019
5.993

Tăng trưởng DT 9T/2019
36,7%
LNST 9T/2019 (tỷ đồng)
110
Tăng trưởng LNST 9T/2019
42,5%
Đỉnh 52 tuần (đồng)
26.900
Đáy 52 tuần (đồng)
20.300

Kết quả kinh doanh 9T/2019 (Xem báo cáo tài chính)
(tỷ đồng)
Q3.2019
Q3.2018
%Yoy
9T.2019
9T.2018
%Yoy
Doanh thu thuần
2.615
1.742
50,1%
5.993
4.383
36,7%
Giá vốn hàng bán
2.435
1.639
48,6%
5.609
4.128
35,9%
Lợi nhuận gộp
179
103
73,3%
384
255
50,4%
Biển lợi nhuận gộp
6,9%
5,9%

6,4%
5,8%

Chi phí bán hàng
89
33
167,6%
172
93
84,5%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
24
2,9%
69
60
15,8%
EBIT
65
46
41,4%
142
102
39,6%
EBIT/Doanh thu
2,5%
2,6%

2,4%
2,3%

Doanh thu tài chính
21
9
138,0%
46
20
130,7%
Chi phí tài chính
19
11
72,3%
49
26
89,5%
Chi phí lãi vay
12
6
103,0%
39
20
96,3%
Chi phí lãi vay/EBIT
18,0%
12,5%

27,3%
19,4%

Lợi nhuận khác
0,3
1,9
-84,8%
0,5
3,6
-86,5%
Lợi nhuận trước thuế
67
46
46,9%
143
98
46,0%
Lợi nhuận sau thuế
51
35
43,2%
110
77
42,5%
Biên LNST
1,9%
2,0%

1,8%
1,8%

LNST Cổ đông cty mẹ
52
37
41,9%
113
78
44,0%
EPS
1.244
902
37,9%
2.698
.873
44,0%
Quý 3/2019, DGW đạt 2.615 tỷ đồng doanh thu thuần (+50,1% yoy) và 51 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế (+43,2% yoy).
Các hạng mục kinh doanh trong cơ cấu doanh thu đều tăng trưởng, cụ thể:
  • Máy tính xách tay và máy tính bảng: doanh thu tăng trưởng 32% nhờ xu hướng cao cấp hóa của khối tiêu dùng cá nhân và xu hướng số hóa của khối doanh nghiệp.
  • Điện thoại di động tăng trưởng 80%, đạt 1.015 tỷ đồng nhờ sự ra mắt nhiều model điện thoại mới.
  • Với xu hướng số hóa, Thiết bị văn phòng tăng trưởng 29% so với cùng kỳ, đạt 405 tỷ đồng.
  • Hàng tiêu dùng: doanh thu tăng trưởng ấn tượng 560% so với cùng kỳ, đạt 66 tỷ đồng.


EPS trailing tiếp tục duy trì đà tăng trưởng trong quý 3, đạt 3.502 đồng/cp, tăng 41,2% so với cùng kỳ năm 2018, và tăng 28% so với EPS năm 2018 (2.732 đồng/cp).

Lũy kế 9 tháng, doanh thu thuần của DGW đạt 5.993 tỷ đồng (+36,7% yoy), hoàn thành 84% kế hoạch năm. LNST đạt 112 tỷ đồng (+42,5% yoy), hoàn thành 82% kế hoạch năm. Các mảng kinh doanh tiếp tục duy trì tốc độ tăng trường doanh thu cao từ 25% trở lên. Biên lợi nhuận gộp 9 tháng được cải thiện, tăng 0,6 điểm phần trăm từ 5,8% lên 6,4%, qua đó giúp lợi nhuận gộp tăng trưởng 50,4% yoy, nhân tố chính giúp LNST tăng trưởng mạnh.
Tăng trưởng doanh thu từng mảng 9 tháng 2019

Triển vọng đầu tư
- Thương hiệu sản phẩm Xiaomi tiếp tục được kỳ vọng là động lực tăng trưởng cho mảng Điện thoại di động.
- Mảng kinh doanh thiết bị văn phòng vẫn duy trì mức tăng trưởng cao. Mảng thiết bị văn phòng ghi nhận mức doanh thu đạt 994 tỷ đồng (+25.5% YoY). Dự kiến tiếp tục duy trì tốc độ trưởng cao và ổn định trong vài năm tới do (1) nhu cầu cao và tiềm năng thị trường còn lớn, (2) Xu hướng số hóa
- Chuyển đổi từ mô hình phân phối truyền thống sang mô hình phát triển thị trường giúp cải thiện về biên lợi nhuận và ký được hợp đồng với nhiều nhãn hàng lớn nước ngoài (Mảng FCMG/ Thực phẩm chức năng).

Điểm nhấn kỹ thuật
Đồ thị ngày DGW
- DGW đang di chuyển trên đường xu hướng tăng trung hạn được hình thành từ giữa tháng 6/2019. Đầu tháng 11, giá cổ phiếu tạo đỉnh tại vùng 27.000 và giảm mạnh về đường xu hướng.
- Chỉ báo MACD nằm dưới đường tín hiệu và RSI nằm dưới năm 50, cho thấy rủi ro giảm giá trở lại.
- MA20 và M50 ngày đang hướng xuống thể hiện trong ngắn và trung hạn, đà giảm vẫn có thể tiếp tục.
- Tuy nhiên, đường MA200 ngày đang dốc lên ở ngay hỗ trợ của đường xu hướng (vùng giá quanh 23.300), cho thấy đây là vùng hỗ trợ mạnh giúp hãm đà giảm của chỉ số.
- Trong phiên 29/11, DGW đã test thành công vùng hỗ trợ 23.300. Trên đồ thị 1 giờ, RSI xuất hiện dấu hiệu phân kỳ dương, với đáy sau cao hơn đáy trước, và MACD vượt lên đường tín hiệu cho tín hiệu mua, cho thấy DGW có thể trở lại xu hướng tăng trung hạn, hướng đến đỉnh cũ 27.000.
Đồ thị 1 giờ DGW
Khuyến nghị
- Nhà đầu tư có thể giải ngân tại vùng giá 23.600 cho mục tiêu 27.000.
- Stoploss được đặt tại 22.500, trong trường hợp giá giảm vượt xuống MA 200 ngày.

Thứ Ba, 26 tháng 11, 2019

Cập nhật cổ phiếu VRE: Trở lại vùng đỉnh 38.000


CTCP VINCOM RETAIL


Mã cổ phiếu
Nhóm ngành
Giá hiện tại
Giá mục tiêu
Vùng mua
Stoploss
VRE
Bất động sản
34.100
38.000
34.000-34.500
32.500

Thông tin cơ bản
Vốn hóa (tỷ đồng)
79.413
% Sở hữu nước ngoài
32,54%
EPS trailing (đồng/cp)
1.141
P/E trailing
29,9x
ROA 4 quý
7,02%
ROE 4 quý
16,98%
Doanh thu 9T/2019
6.475

Tăng trưởng DT 9T/2019
6,4%
LNST 9T/2019 (tỷ đồng)
1.968
Tăng trưởng LNST 9T/2019
14,6%
Đỉnh 52 tuần (đồng)
37.500
Đáy 52 tuần (đồng)
26.700


Kết quả kinh doanh 9T/2019 (Xem báo cáo tài chính)
(tỷ đồng)
Q3.2019
Q3.2018
%Yoy
9T.2019
9T.2018
%Yoy
Doanh thu thuần
2.208
2.949
-25,1%
6.475
6.083
6,4%
Giá vốn hàng bán
1.130
1.995
-43,4%
3.466
3.575
-3,0%
Lợi nhuận gộp
1.078
954
13,0%
3.009
2.508
20,0%
Biển lợi nhuận gộp
48,8%
32,3%

46,5%
41,2%

Chi phí bán hàng
68
191
-64,4%
209
285
-26,7%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
103
79
30,4%
346
209
65,6%
EBIT
907
684
32,6%
2.454
2.014
21,8%
EBIT/Doanh thu
41,1%
23,2%

37,9%
33,1%

Doanh thu tài chính
60
96
-37,5%
218
429
-49,2%
Chi phí tài chính
76
112
-32,1%
222
344
-35,5%
Chi phí lãi vay
74
72
2,8%
220
304
-27,6%
Chi phí lãi vay/EBIT
8,2%
10,5%

9,0%
15,1%

Lợi nhuận khác
11,0
7
57,1%
17
50
-66,0%
Lợi nhuận trước thuế
901
675
33,5%
2.467
2.150
14,7%
Lợi nhuận sau thuế
717
556
29,0%
1.968
1.717
14,6%
Biên LNST
32,5%
18,9%

30,4%
28,2%

LNST Cổ đông cty mẹ
717
554
29,4%
1.968
1.716
14,7%
Quý 3/2019, VRE đạt 2.208 tỷ đồng doanh thu thuần (-25,1% yoy) và 717 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế (+29% yoy).
Doanh thu thuần giảm do trong kỳ doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản chỉ đạt 339 tỷ đồng (-77,4% yoy) trong khi cùng kỳ năm 2018 đạt 1.501 tỷ đồng nhờ bàn giao dự án lớn Vinpearl Riverfront Condotel Đà Nẵng. Doanh thu từ hoạt động cho thuê bất động sản tại các trung tâm thương mại vẫn tiếp tục tang trưởng, đạt 1.807 tỷ đồng (+29,3% yoy), chủ yếu do các trung tâm thương mại mở mới trong năm 2018 đi vào hoạt động ổn định. Trong kỳ, VRE khai trương 1 trung tâm thương mại mới là Vincom Plaza Hòa Bình với tỷ lệ lấp đầy 98,6%.
Cơ cấu doanh thu VRE

Doanh thu (tỷ đồng)
Q3.2019
Q3.2018
%Yoy
9T.2019
9T.2018
%Yoy
DT cho thuê BĐS và các dịch vụ liên quan
1.807
1.397
29,3%
5.065
4.015
26,2%
DT chuyển nhượng BĐS
339
1.501
-77,4%
1.242
1.993
-37,7%
DT cung cấp dịch vụ khác
62
51
21,6%
167
76
119,7%

Biên lợi nhuận gộp được tăng 16,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2018 lên 48,8% do các dự án bất động sản bàn giao trong kỳ có biên lợi nhuận gộp cao hơn cùng kỳ.
Doanh thu tài chính giảm 37,5% yoy do giảm thu nhập từ lãi cho vay và hoạt động đầu tư.
Chi phí bán hàng giảm 64,4% yoy do giảm chi phí bán hàng từ mảng chuyển nhượng bất động sản, tương ứng với doanh thu bàn giao.
Biên lợi nhuận gộp được tăng 16,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2018 lên 48,8% do các dự án bất động sản bàn giao trong kỳ có biên lợi nhuận gộp cao hơn cùng kỳ.
Doanh thu tài chính giảm 37,5% yoy do giảm thu nhập từ lãi cho vay và hoạt động đầu tư.
Chi phí bán hàng giảm 64,4% yoy do giảm chi phí bán hàng từ mảng chuyển nhượng bất động sản, tương ứng với doanh thu bàn giao.

Lũy kế 9 tháng, doanh thu thuần của VRE đạt 6.475 tỷ đồng (+6,4% yoy), hoàn thành 68,2% kế hoạch năm. LNST đạt 1.968 tỷ đồng (+14,6% yoy), hoàn thành 72,9% kế hoạch năm (2.700 tỷ đồng).
Mảng cho thuê bất động sản là động lực tăng trưởng chính trong 9 tháng khi đạt doanh thu 5.065 tỷ đồng (+26,2% yoy). Tính đến ngày 30/09/2019, VRE sở hữu 70 trung tâm thương mại hoạt động tại 39 tỉnh và thành phố trên toàn quốc. Tổng diện tích sàn bán lẻ 9 tháng/2019 đạt khoảng 1,5 triệu m2, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2018, và tỷ lệ lấp đầy 9 tháng đạt 91,9%, tăng 2,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ.

Chi tiết diện tích sàn bán lẻ (Retail GFA) và tỷ lệ lấp đầy (average occupancy) của các TTTM
Kết thúc năm 2019, LNST của VRE ước đạt 2.775 tỷ đồng (+ 15% yoy), vượt 2,8% kế hoạch. Ước tính trong quý 4, LNST của VRE có thể đạt trên 807 tỷ đồng (15,7% yoy), đóng góp chính đến từ sự hoạt động ổn định của các TTTM với tỷ lệ lắp đầy duy trì trên 90%. Bên cạnh đó, trong quý 4/2019, VRE sẽ khai trương 9 TTTM Vincom mới, bao gồm 6 TTTM Vincom Plaza và 3 Vincom+.
Sang năm 2020, VRE dự kiến khai trương 3 TTTM Vincom Mega Mall (VCMM), gồm VCMM Smart City và VCMM Ocean Park – dự kiến khai trương trong quý 2/2020, và Grand Park quận 9 – dự kiến khai trương trong quý 4/2020. 


Chi tiết bản tin IR quý 3/2019

Điểm nhấn kỹ thuật

- Sau 2 tháng giảm giá kể từ khi tạo đỉnh tại vùng giá 38.000 cuối tháng 7/2019, VRE đang hình thành kênh giá tăng.
- Chỉ báo MACD nằm dưới đường tín hiệu và RSI nằm dưới năm 50, cho thấy rủi ro giảm giá trở lại sau giai đoạn hồi phục từ tháng 10/2019. Tuy nhiên, đà giảm từ đầu tháng 11/2019 đang được chặn lại bởi đường MA 50 ngày.
- VRE đã có 2 phiên test hỗ trợ MA 50 và bật tăng lại trong phiên 26/11, duy trì xu hướng tăng giá từ tháng 10/2019. Các đường MA 20, MA 50 và MA 200 ngày đều dốc lên, thể hiện kỳ vọng tăng giá.
- Chỉ báo Bollinger bands đang thu hẹp lại, cho thấy VRE có thể tích lũy trong vùng hỗ trợ 34.000 – 34.500, sau đó mới tiến lên cạnh trên của kênh giá tăng, đồng thời cũng là vùng đỉnh 52 tuần 37.500 – 38.000.
Khuyến nghị
- Nhà đầu tư có thể giải ngân trong vùng 34.000 – 34.500 cho mục tiêu 38.000.
- Stoploss được đặt tại 32.500, trong trường hợp giá giảm vượt xuống MA 50 ngày.