Triển vọng năm 2021 đối với ngành Dầu khí là KHẢ QUAN theo đà hồi phục của giá dầu. Tuy nhiên, sẽ có sự phân hóa:
- Khai thác và cung cấp dịch vụ dầu khí: Khó khăn tìm kiếm hợp đồng mới bởi
giá dầu thô chưa đủ hấp hẫn các chương trình thăm dò, khai thác.
- Chế biến: Khả quan nhờ giá dầu thô và nhu cầu tiêu thụ
xăng dầu cải thiện.
- Phân phối xăng dầu và khí thành phẩm: Kỳ vọng phục hồi từ nhu cầu tiêu thụ
của nhóm doanh nghiệp phân phối xăng dầu.
I. ĐẶC
ĐIỂM NGÀNH - Mô hình hoạt động riêng biệt ở từng nhóm doanh nghiệp
Dựa vào mô
hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành, chúng tôi chia
thành 03 nhóm như sau:
Doanh nghiệp khai thác dầu khí và cung cấp dịch
vụ. (1) Khối lượng
công việc và đơn giá dịch vụ gắn liền với hoạt động thăm dò và khai thác dầu
khí. Giá dầu thô cao thúc đẩy đầu tư, hoạt động thăm dò và khai thác, gia tăng
khối lượng công việc và đơn giá dịch vụ. (2) Kết quả kinh doanh có độ trễ với
giá dầu thô trong ngắn hạn, bởi doanh nghiệp thực hiện công việc theo hợp đồng
kí kết. Biến động giá dầu thô sẽ được phản ánh khi bắt đầu hợp đồng mới, cả về
khối lượng công việc và đơn giá dịch vụ.
Doanh nghiệp chế biến: Với vai trò chế biến dầu thô thành
xăng dầu thành phẩm, lợi nhuận công ty đến từ chênh lệch giá bán xăng dầu và
giá dầu thô. 02 rủi ro lớn của doanh nghiệp chế biến bao gồm: (1) Biến động giảm
giá dầu thô. Doanh nghiệp luôn duy trì lượng dầu thô tồn kho cao, do đó, giá dầu
thô giảm sâu kéo theo sự sụt giảm giá bán nhưng giá thành sản xuất vẫn cao tác
động tiêu cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, (2) Nguồn cung xăng dầu
thành phẩm cao hơn nhu cầu tiêu thụ khiến chênh lệch giá bán sản phẩm và dầu
thô thu hẹp.
Doanh nghiệp phân phối xăng dầu và khí khô: Với vai trò kinh doanh thương mại,
mô hình các doanh nghiệp này khá ổn định nhờ cơ chế của Chính phủ. Giá mua dầu
thô, khí ẩm và giá bán sản phẩm đều xác định theo cơ chế thị trường.
- Phân phối xăng dầu
(PLX, OIL): Giá
bán lẻ xăng, dầu tại Việt Nam được tính theo giá cơ sở, quy định tại Nghị định
83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ. Giảm giá dầu thô là rủi ro lớn nhất
của doanh nghiệp phân phối xăng dầu bởi 02 tác động (1) Duy trì tồn kho cao,
giá bán sản phẩm thấp hơn giá trị tồn kho, (2) Ghi nhận giảm giá hàng tồn kho
theo giá thị trường.
- Phân phối khí khô. Chính sách giá bán khí khô dựa trên
giá thị trường dầu MFO (46%*MFO), áp dụng giá sàn là giá miệng giếng
II. NHÌN
LẠI NĂM 2020 – Ảnh hưởng nặng nề bởi giá dầu thô giảm mạnh
Trong năm 2020, giá dầu thô giảm 35% yoy đã tác
động tiêu cực đến ngành dầu khí. Cụ thể ở các nhóm ngành:
- Khai thác và cung cấp
dịch vụ dầu khí: Hoạt
động kinh doanh ổn định nhờ thực hiện các hợp đồng cũ.
- Chế biến: Tiêu cực do giá xăng dầu thành phẩm
giảm mạnh hơn giá dầu thô.
- Phân phối xăng dầu và
khí thành phẩm:
- Mảng xăng: Tiêu cực do nhu cầu tiêu thụ xăng dầu nội địa giảm 9% yoy và giá xăng dầu bán lẻ giảm mạnh.
- Mảng khí: Hoạt động ổn định nhờ chính sách giá sàn
III. TRIỂN
VỌNG NĂM 2021 – Triển
vọng khả quan theo đà hồi phục của giá dầu thô
1. Doanh
nghiệp khai thác và cung cấp dịch vụ dầu khí: Khó khăn tìm kiếm hợp đồng mới
EIA dự báo giá dầu thô
Brent bình quân năm 2021 đạt 53,44 USD/thùng, +28% yoy. Dù được kỳ vọng phục hồi tích cực,
giá dầu thô dự báo năm 2021 vẫn chỉ ở mức xấp xỉ điểm hòa vốn khai thác dầu thô
ở khu vực Đông Nam Á (khoảng 48 USD/thùng).
Ở các thị trường mà
doanh nghiệp dịch vụ dầu khí hoạt động chủ lực là Việt Nam, Malaysia và Brunei,
điểm hòa vốn khai thác dầu thô, khoảng 55 USD/thùng, cao hơn giá dầu thô Brent
bình quân dự báo năm 2021. Theo đó, chúng tôi đánh giá sự quay lại của các dự án thăm dò, khai
thác dầu khí sẽ không thực sự sôi nổi. Các dự án tiếp tục kéo giãn tiến độ và rất
ít dự án thăm dò, khai thác mới được triển khai bởi chênh lệch điểm hòa vốn và
giá dầu thô thấp, chưa đủ hấp dẫn chủ đầu tư.
Khi các hợp đồng trong năm 2020 hết hạn, giá dầu
thô thấp sẽ khiến doanh nghiệp khó tìm kiếm hợp đồng mới. Đồng thời, nhu cầu dịch
vụ dầu khí thấp cũng sẽ phản ánh tiêu cực vào đơn giá cung cấp dịch vụ. Điều này sẽ tác động tiêu cực vào kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dầu khí.
2. Doanh
nghiệp chế biến: Khả quan nhờ giá dầu thô và nhu cầu tiêu thụ xăng, dầu hồi phục
Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chế biến phụ thuộc vào: (1) Biến động giá dầu thô, (2) Chênh lệch giá
xăng dầu thành phẩm và dầu thô. Kỳ vọng cả 02 yếu tố này đều cải thiện trong
năm 2021.
Giá dầu Brent dự kiến tăng 28% yoy và ổn định
trong năm 2021 giúp doanh nghiệp chế biến sẽ không bị ảnh hưởng bởi tác động của
tồn kho tương tự năm 2020.
Chúng tôi chia làm 02 giai đoạn dự báo chênh lệch
giá xăng dầu thành phẩm và dầu thô:
Nửa đầu năm 2021: Chính sách
giãn cách ở nhiều quốc gia tiếp diễn kéo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu phục hồi ở mức
thấp. Do đó, chúng tôi cho rằng chênh lệch giá bán xăng dầu thành phẩm và giá dầu
thô trong nửa đầu năm 2021 sẽ tiếp tục duy trì tương tự cuối năm 2020, khoảng 5
USD/thùng (tích cực hơn mức âm vào đầu năm 2020).
Nửa cuối năm 2021: Kỳ vọng bắt
đầu từ nửa cuối năm 2021, khi vắc xin covid-19 được đưa vào tiêm chủng rộng
rãi, tình hình dịch bệnh được kiểm soát hỗ trợ nhu cầu nhiên liệu xăng dầu phục
hồi tích cực hơn. Theo đó, chênh lệch
giá bán xăng dầu thành phẩm và dầu thô cũng kỳ vọng được cải thiện tích cực từ
nửa cuối năm 2021.
3. Doanh nghiệp phân phối: Kỳ vọng phục hồi từ nhu cầu tiêu thụ của nhóm doanh nghiệp phân phối xăng dầu
3.1 Phân phối xăng dầu
- Kỳ vọng phục hồi bằng thời điểm trước dịch covid-19
Sản lượng: Kỳ vọng bước sang năm 2021, dịch bệnh tiếp tục
được kiểm soát và không xảy ra tình trạng giãn cách tại Việt Nam tương tự năm
2020 hỗ trợ nhu cầu tiêu thụ xăng dầu nội địa phục hồi. Theo tổ chức FitchSolutions
dự báo, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu thành phẩm nội địa sẽ đạt khoảng 487,5 nghìn
thùng/ngày năm 2021, tương ứng tăng 8% yoy.
Giá bán: Giá bán lẻ xăng dầu nội địa kỳ vọng phục hồi
theo đà tăng giá dầu thô và giảm bớt sự biến động sẽ hỗ trợ cho lợi nhuận nhóm
các doanh nghiệp này cải thiện. Với giả định giá dầu Brent đạt 53,44 USD/thùng,
giá xăng RON95, RON92 và dầu Diesel ước đạt 18.301 đồng/lit (+18,8% yoy),
17.902 đồng/lit (+21,5% yoy) và 13.978 đồng/lit (+14,4% yoy).
Năm 2021, mức tăng trưởng sản lượng 7% yoy và
chính sách bán khí khô theo giá miệng giếng tương tự năm 2020, lợi nhuận của
doanh nghiệp phân phối khí kỳ vọng tăng trưởng nhẹ so với năm 2020.
3.2. Phân phối khí khô – Kỳ vọng tăng trưởng nhẹ
Sản lượng: FitchSolutions dự báo sản lượng khí khô cung cấp
năm 2021 đạt 9,8 tỷ m3, tương ứng tăng khoảng 7% yoy. Nguyên nhân mảng khí dự
báo tăng 7% yoy đến từ dự án Sao Vàng-Đại Nguyệt đưa vào khai thác thương mại từ
T11/2020, cung ứng khoảng 1.350 triệu m3 khí ẩm năm 2021 (khoảng 13% tổng sản
lượng khí). Theo đó, dự kiến sản lượng khí mỏ Sao Vàng-Đại Nguyệt sẽ bù đắp được
phần sản lượng khí sụt giảm tại các mỏ khí khai khác chủ lực.
Giá bán: Với dự báo giá dầu Brent bình quân đạt 53,44
USD/thùng năm 2021, chúng tôi ước tính, giá thị trường khí khô đạt khoảng 4
USD/triệu BTU, xấp xỉ giá miệng giếng mua tại mỏ khí. Do đó, chính sách giá bán
khí khô của doanh nghiệp phân phối khí vẫn sẽ áp dụng giá sàn là giá miệng giếng,
tương tự năm 2020.
Năm 2021, mức tăng trưởng sản lượng 7% yoy và
chính sách bán khí khô theo giá miệng giếng tương tự năm 2020, lợi nhuận của
doanh nghiệp phân phối khí kỳ vọng tăng trưởng nhẹ so với năm 2020
IV. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH DẦU KHÍ
Mã
CK |
Vốn hóa (tỷ đồng) |
DT
thuần 12T/2020 (tỷ đồng) |
LNST
12T/2020 (tỷ đồng) |
Tăng
trưởng LNST |
Tỷ
suất LNST |
ROE |
P/E |
GAS |
174.169 |
64.150 |
7.928 |
-34,4% |
12,4% |
16% |
22,3 |
·
GAS là doanh
nghiệp duy nhất tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển, chế biến và
phân phối khí khô. GAS vận chuyển khí ẩm từ ngoài khơi về đất
liền, đưa qua chế biến thành sản phẩm khí khô và phân phối đến khách hàng. ·
Mô hình kinh
doanh của GAS tương đối ổn định nhờ cơ chế giá mua và giá bán khí được xác định
cụ thể bởi Chính phủ, neo theo giá dầu MFO, áp dụng giá sàn là giá
miệng giếng. Lợi nhuận công ty đến từ (1) Phí vận chuyển khí, (2) Chênh lệch
giá khí khô tiêu thụ và khí ẩm mua vào. Năm 2020, giá khí khô MFO giảm xuống
thấp hơn giá miệng giếng, do đó, GAS không thu được khoản chênh lệch giá khí
khô và khí ẩm tương tự năm 2019, lợi nhuận đơn thuần là phí vận chuyển khí.
Do đó, lợi nhuận sau thuế 9T/2020 của GAS giảm 31,1% yoy. ·
Triển vọng năm
2021: Với giả định giá dầu Brent đạt trung bình 53,44 USD/thùng, +28% yoy,
giá khí khô xấp xỉ giá miệng giếng, do đó, lợi nhuận của GAS năm 2021 vẫn đến
từ phí vận chuyển tương tự năm 2020. Dự kiến mỏ Sao Vàng-Đại Nguyệt (đi vào
hoạt động T11/2020) cung cấp khoảng 1.350 m3 khí ẩm cho GAS (tương
ứng khoảng 13% tổng sản lượng khí ẩm) sẽ bù đắp sản lượng khí ẩm suy giảm ở
các mỏ khai thác chủ lực, tổng sản lượng khí khô phân phối năm 2021 ước tăng
7% yoy. |
|||||||
PLX |
71.422 |
123.924 |
1.235 |
-73,6% |
1% |
3,9% |
73,6 |
·
PLX là doanh
nghiệp dẫn đầu mảng phân phối xăng dầu thành phẩm nội địa với thị phần đạt
khoảng 50%. Đặc điểm phân khúc phân phối xăng dầu tại Việt Nam, doanh nghiệp nhận
được lợi nhuận định mức 300 đồng/lit xăng dầu tiêu thụ. Nhờ chiến lược tập
trung vào hình thức bán lẻ, PLX có tỷ suất lợi nhuận vượt trội hơn hẳn các
doanh nghiệp hoạt động trong mảng phân phối xăng dầu nội địa. ·
Năm 2020, PLX ghi nhận lỗ mạnh trong quý 1 bởi
sự kiện giá dầu thô giảm mạnh, công ty phải trích lập giảm giá hàng tồn kho.
Sang quý 2 và quý 3, hoạt động kinh doanh cải thiện bởi giá dầu thô phục hồi
và nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu gia tăng trở lại. Giá dầu giảm mạnh khiến
doanh thu của PLX 3Q/2020 giảm khoảng 34% yoy, lợi nhuận sau thuế 3Q/2020 giảm
93,7% yoy. ·
Triển vọng năm 2021:Nhìn chung, đối với doanh
nghiệp phân phối xăng dầu, lợi nhuận tương đối ổn định, doanh nghiệp cải thiện
lợi nhuận bằng cách gia tăng sản lượng xuất bán. Chúng tôi cho rằng sản lượng
xăng dầu phân phối của PLX năm 2021 tăng khoảng 8% (tương đương mức tăng của
nhu cầu xăng dầu tiêu thụ nội địa) và lợi nhuận doanh nghiệp phục hồi tích cực
so với năm 2020 với giả định giá dầu duy trì ổn định ở mức 53,44 USD/thùng. |
|||||||
BSR |
43,097 |
57.959 |
-2.848 |
N/A |
-4,9% |
-8,6% |
-15,3 |
·
BSR là đơn vị
sở hữu và quản lý nhà máy lọc dầu Dung Quất - nhà máy đầu tiên lọc hóa dầu ở
Việt Nam. Đến nay, BSR đang đáp ứng khoảng 30% nhu cầu xăng dầu thành phẩm
tiêu thụ nội địa. ·
Năm 2020, BSR ghi nhận khoản lỗ kỷ lục trong
Q1 và Q2/2020, bởi (1) Giá dầu thô giảm mạnh, BSR phải trích lập tồn kho, (2)
Khoảng chênh lệch giá bán xăng dầu thành phẩm và giá dầu thô giảm mạnh bởi
nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu suy yếu. Đến Q3/2020, giá dầu thô đã dần phục hồi
nhưng do chênh lệch giá xăng dầu và giá dầu thô chưa được cải thiện và BSR phải
dừng bảo dưỡng trong khoảng thời gian 12/08- 01/10/2020 nên lợi nhuận Q3/2020
tương đối hạn chế. Kết quả 3Q/2020, BSR vẫn ghi nhận lợi nhuận âm, -4.094 tỷ
đồng. ·
Triển vọng năm 2021: Kỳ vọng chênh lệch giá
xăng dầu thành phẩm và dầu thô nửa đầu năm 2021 duy trì ngang bằng mức cuối
năm 2020, khoảng 5 USD/thùng, tích cực hơn so với nửa đầu năm 2020. Từ nửa cuối
năm 2021, chênh lệch giá bán và giá dầu thô sẽ phục hồi tích cực hơn khi vắc-xin
được tiêm chủng rộng rãi và nhu cầu xăng dầu thành phẩm phục hồi tích cực. |
V. PHÂN
TÍCH KỸ THUẬT GAS (TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM - CTCP): Vượt xu hướng giảm dài hạn
Giá
hiện tại |
Giá
mục tiêu |
Giá mua |
Stoploss |
91.000 |
120.000 |
91.000 |
85.000 |
Đồ thị tuần GAS
Trên đồ thị tuần, GAS đang vượt qua kênh giá giảm
dài hạn từ năm 2018. Giá cổ phiếu cũng dao động gần các đường MA 20, MA 50 và
MA 200, đồng thời cả 3 đường đều dốc lên, ủng hộ cho xu hướng tăng giá. MACD và
RSI cũng cho tín hiệu tích cực – MACD nằm trên đường số 0 và RSI nằm trên mức
50. Sau khi vượt kênh giá giảm, GAS có thể hướng đến vùng giá 120.000,
tương đương đỉnh lịch sử năm 2018 và kháng cự tại mức Pivot R2. Nếu tiếp tục vượt
qua vùng này, giá cổ phiếu có thể tiếp tục xu hướng tăng lên 139.000,
dựa trên nguyên lý đối xứng.
Đồ thị ngày GAS
Trên đồ thị ngày, GAS đang dao động trong kênh
giá tăng từ tháng 3/2020. Trong phiên ngày 01/03, GAS đã vượt khỏi nền tích lũy
tháng 2/2021, đồng với vượt kênh giá giảm dài hạn. Các chỉ báo kỹ thuật MA,
MACD và RSI cùng cho tín hiệu tích cực tương tự trên đồ thị tuần, ủng hộ khả
năng tiêp tục đà tăng giá. Trong tuần này, khả năng GAS sẽ có nhịp đều chỉnh ngắn
để test lại hỗ trợ mới 90.000, tương đương cạnh trên của kênh giá giảm vừa vượt
qua.
Khuyến nghị:
- Nhà đầu tư có thể mua GAS trong vùng 90.000-91.000 cho mục tiêu 120.000.
- Stoploss được đặt tại 85.000, trường hợp giá cổ phiếu giảm dưới MA 50 ngày và nền giá tháng 2.
Giao dịch mẫu
Giá mua |
91.000 |
Dừng lỗ |
85.000 |
Rủi ro |
-6,6% |
Mục tiêu |
120.000 |
Lợi nhuận |
+31,9%% |
Tỷ lệ rủi ro:lợi
nhuận |
1:4,8 |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét