Thứ Ba, 2 tháng 3, 2021

Triển vọng ngành dầu khí năm 2021

 Triển vọng năm 2021 đối với ngành Dầu khí là KHẢ QUAN theo đà hồi phục của giá dầu. Tuy nhiên, sẽ có sự phân hóa:

  • Khai thác và cung cấp dịch vụ dầu khí: Khó khăn tìm kiếm hợp đồng mới bởi giá dầu thô chưa đủ hấp hẫn các chương trình thăm dò, khai thác.
  • Chế biến: Khả quan nhờ giá dầu thô và nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cải thiện.
  • Phân phối xăng dầu và khí thành phẩm: Kỳ vọng phục hồi từ nhu cầu tiêu thụ của nhóm doanh nghiệp phân phối xăng dầu.

I. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH - Mô hình hoạt động riêng biệt ở từng nhóm doanh nghiệp

Dựa vào mô hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành, chúng tôi chia thành 03 nhóm như sau:

Doanh nghiệp khai thác dầu khí và cung cấp dịch vụ. (1) Khối lượng công việc và đơn giá dịch vụ gắn liền với hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí. Giá dầu thô cao thúc đẩy đầu tư, hoạt động thăm dò và khai thác, gia tăng khối lượng công việc và đơn giá dịch vụ. (2) Kết quả kinh doanh có độ trễ với giá dầu thô trong ngắn hạn, bởi doanh nghiệp thực hiện công việc theo hợp đồng kí kết. Biến động giá dầu thô sẽ được phản ánh khi bắt đầu hợp đồng mới, cả về khối lượng công việc và đơn giá dịch vụ.

Doanh nghiệp chế biến: Với vai trò chế biến dầu thô thành xăng dầu thành phẩm, lợi nhuận công ty đến từ chênh lệch giá bán xăng dầu và giá dầu thô. 02 rủi ro lớn của doanh nghiệp chế biến bao gồm: (1) Biến động giảm giá dầu thô. Doanh nghiệp luôn duy trì lượng dầu thô tồn kho cao, do đó, giá dầu thô giảm sâu kéo theo sự sụt giảm giá bán nhưng giá thành sản xuất vẫn cao tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, (2) Nguồn cung xăng dầu thành phẩm cao hơn nhu cầu tiêu thụ khiến chênh lệch giá bán sản phẩm và dầu thô thu hẹp.

Doanh nghiệp phân phối xăng dầu và khí khô: Với vai trò kinh doanh thương mại, mô hình các doanh nghiệp này khá ổn định nhờ cơ chế của Chính phủ. Giá mua dầu thô, khí ẩm và giá bán sản phẩm đều xác định theo cơ chế thị trường.

  • Phân phối xăng dầu (PLX, OIL): Giá bán lẻ xăng, dầu tại Việt Nam được tính theo giá cơ sở, quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ. Giảm giá dầu thô là rủi ro lớn nhất của doanh nghiệp phân phối xăng dầu bởi 02 tác động (1) Duy trì tồn kho cao, giá bán sản phẩm thấp hơn giá trị tồn kho, (2) Ghi nhận giảm giá hàng tồn kho theo giá thị trường.
  • Phân phối khí khô. Chính sách giá bán khí khô dựa trên giá thị trường dầu MFO (46%*MFO), áp dụng giá sàn là giá miệng giếng

II. NHÌN LẠI NĂM 2020 – Ảnh hưởng nặng nề bởi giá dầu thô giảm mạnh

Trong năm 2020, giá dầu thô giảm 35% yoy đã tác động tiêu cực đến ngành dầu khí. Cụ thể ở các nhóm ngành:

- Khai thác và cung cấp dịch vụ dầu khí: Hoạt động kinh doanh ổn định nhờ thực hiện các hợp đồng cũ.

- Chế biến: Tiêu cực do giá xăng dầu thành phẩm giảm mạnh hơn giá dầu thô.

- Phân phối xăng dầu và khí thành phẩm:

  • Mảng xăng: Tiêu cực do nhu cầu tiêu thụ xăng dầu nội địa giảm 9% yoy và giá xăng dầu bán lẻ giảm mạnh.
  • Mảng khí: Hoạt động ổn định nhờ chính sách giá sàn

III. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Triển vọng khả quan theo đà hồi phục của giá dầu thô

1. Doanh nghiệp khai thác và cung cấp dịch vụ dầu khí: Khó khăn tìm kiếm hợp đồng mới

EIA dự báo giá dầu thô Brent bình quân năm 2021 đạt 53,44 USD/thùng, +28% yoy. Dù được kỳ vọng phục hồi tích cực, giá dầu thô dự báo năm 2021 vẫn chỉ ở mức xấp xỉ điểm hòa vốn khai thác dầu thô ở khu vực Đông Nam Á (khoảng 48 USD/thùng).

Ở các thị trường mà doanh nghiệp dịch vụ dầu khí hoạt động chủ lực là Việt Nam, Malaysia và Brunei, điểm hòa vốn khai thác dầu thô, khoảng 55 USD/thùng, cao hơn giá dầu thô Brent bình quân dự báo năm 2021. Theo đó, chúng tôi đánh giá sự quay lại của các dự án thăm dò, khai thác dầu khí sẽ không thực sự sôi nổi. Các dự án tiếp tục kéo giãn tiến độ và rất ít dự án thăm dò, khai thác mới được triển khai bởi chênh lệch điểm hòa vốn và giá dầu thô thấp, chưa đủ hấp dẫn chủ đầu tư.

Khi các hợp đồng trong năm 2020 hết hạn, giá dầu thô thấp sẽ khiến doanh nghiệp khó tìm kiếm hợp đồng mới. Đồng thời, nhu cầu dịch vụ dầu khí thấp cũng sẽ phản ánh tiêu cực vào đơn giá cung cấp dịch vụ. Điều này sẽ tác động tiêu cực vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dầu khí.

2. Doanh nghiệp chế biến: Khả quan nhờ giá dầu thô và nhu cầu tiêu thụ xăng, dầu hồi phục

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chế biến phụ thuộc vào: (1) Biến động giá dầu thô, (2) Chênh lệch giá xăng dầu thành phẩm và dầu thô. Kỳ vọng cả 02 yếu tố này đều cải thiện trong năm 2021.

Giá dầu Brent dự kiến tăng 28% yoy và ổn định trong năm 2021 giúp doanh nghiệp chế biến sẽ không bị ảnh hưởng bởi tác động của tồn kho tương tự năm 2020.

Chúng tôi chia làm 02 giai đoạn dự báo chênh lệch giá xăng dầu thành phẩm và dầu thô:

Nửa đầu năm 2021: Chính sách giãn cách ở nhiều quốc gia tiếp diễn kéo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu phục hồi ở mức thấp. Do đó, chúng tôi cho rằng chênh lệch giá bán xăng dầu thành phẩm và giá dầu thô trong nửa đầu năm 2021 sẽ tiếp tục duy trì tương tự cuối năm 2020, khoảng 5 USD/thùng (tích cực hơn mức âm vào đầu năm 2020).

Nửa cuối năm 2021: Kỳ vọng bắt đầu từ nửa cuối năm 2021, khi vắc xin covid-19 được đưa vào tiêm chủng rộng rãi, tình hình dịch bệnh được kiểm soát hỗ trợ nhu cầu nhiên liệu xăng dầu phục hồi tích cực hơn. Theo đó, chênh lệch giá bán xăng dầu thành phẩm và dầu thô cũng kỳ vọng được cải thiện tích cực từ nửa cuối năm 2021.

 3. Doanh nghiệp phân phối: Kỳ vọng phục hồi từ nhu cầu tiêu thụ của nhóm doanh nghiệp phân phối xăng dầu

3.1 Phân phối xăng dầu - Kỳ vọng phục hồi bằng thời điểm trước dịch covid-19

Sản lượng: Kỳ vọng bước sang năm 2021, dịch bệnh tiếp tục được kiểm soát và không xảy ra tình trạng giãn cách tại Việt Nam tương tự năm 2020 hỗ trợ nhu cầu tiêu thụ xăng dầu nội địa phục hồi. Theo tổ chức FitchSolutions dự báo, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu thành phẩm nội địa sẽ đạt khoảng 487,5 nghìn thùng/ngày năm 2021, tương ứng tăng 8% yoy.

Giá bán: Giá bán lẻ xăng dầu nội địa kỳ vọng phục hồi theo đà tăng giá dầu thô và giảm bớt sự biến động sẽ hỗ trợ cho lợi nhuận nhóm các doanh nghiệp này cải thiện. Với giả định giá dầu Brent đạt 53,44 USD/thùng, giá xăng RON95, RON92 và dầu Diesel ước đạt 18.301 đồng/lit (+18,8% yoy), 17.902 đồng/lit (+21,5% yoy) và 13.978 đồng/lit (+14,4% yoy).

Năm 2021, mức tăng trưởng sản lượng 7% yoy và chính sách bán khí khô theo giá miệng giếng tương tự năm 2020, lợi nhuận của doanh nghiệp phân phối khí kỳ vọng tăng trưởng nhẹ so với năm 2020.

 3.2. Phân phối khí khô – Kỳ vọng tăng trưởng nhẹ

Sản lượng: FitchSolutions dự báo sản lượng khí khô cung cấp năm 2021 đạt 9,8 tỷ m3, tương ứng tăng khoảng 7% yoy. Nguyên nhân mảng khí dự báo tăng 7% yoy đến từ dự án Sao Vàng-Đại Nguyệt đưa vào khai thác thương mại từ T11/2020, cung ứng khoảng 1.350 triệu m3 khí ẩm năm 2021 (khoảng 13% tổng sản lượng khí). Theo đó, dự kiến sản lượng khí mỏ Sao Vàng-Đại Nguyệt sẽ bù đắp được phần sản lượng khí sụt giảm tại các mỏ khí khai khác chủ lực.

Giá bán: Với dự báo giá dầu Brent bình quân đạt 53,44 USD/thùng năm 2021, chúng tôi ước tính, giá thị trường khí khô đạt khoảng 4 USD/triệu BTU, xấp xỉ giá miệng giếng mua tại mỏ khí. Do đó, chính sách giá bán khí khô của doanh nghiệp phân phối khí vẫn sẽ áp dụng giá sàn là giá miệng giếng, tương tự năm 2020.

Năm 2021, mức tăng trưởng sản lượng 7% yoy và chính sách bán khí khô theo giá miệng giếng tương tự năm 2020, lợi nhuận của doanh nghiệp phân phối khí kỳ vọng tăng trưởng nhẹ so với năm 2020

IV. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH DẦU KHÍ

Mã CK

Vốn hóa (tỷ đồng)

DT thuần 12T/2020 (tỷ đồng)

LNST 12T/2020 (tỷ đồng)

Tăng trưởng LNST

Tỷ suất LNST

ROE

P/E

GAS

174.169

64.150

7.928

-34,4%

12,4%

16%

22,3

·         GAS là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển, chế biến và phân phối khí khô. GAS vận chuyển khí ẩm từ ngoài khơi về đất liền, đưa qua chế biến thành sản phẩm khí khô và phân phối đến khách hàng.

·         Mô hình kinh doanh của GAS tương đối ổn định nhờ cơ chế giá mua và giá bán khí được xác định cụ thể bởi Chính phủ, neo theo giá dầu MFO, áp dụng giá sàn là giá miệng giếng. Lợi nhuận công ty đến từ (1) Phí vận chuyển khí, (2) Chênh lệch giá khí khô tiêu thụ và khí ẩm mua vào. Năm 2020, giá khí khô MFO giảm xuống thấp hơn giá miệng giếng, do đó, GAS không thu được khoản chênh lệch giá khí khô và khí ẩm tương tự năm 2019, lợi nhuận đơn thuần là phí vận chuyển khí. Do đó, lợi nhuận sau thuế 9T/2020 của GAS giảm 31,1% yoy.

·         Triển vọng năm 2021: Với giả định giá dầu Brent đạt trung bình 53,44 USD/thùng, +28% yoy, giá khí khô xấp xỉ giá miệng giếng, do đó, lợi nhuận của GAS năm 2021 vẫn đến từ phí vận chuyển tương tự năm 2020. Dự kiến mỏ Sao Vàng-Đại Nguyệt (đi vào hoạt động T11/2020) cung cấp khoảng 1.350 m3 khí ẩm cho GAS (tương ứng khoảng 13% tổng sản lượng khí ẩm) sẽ bù đắp sản lượng khí ẩm suy giảm ở các mỏ khai thác chủ lực, tổng sản lượng khí khô phân phối năm 2021 ước tăng 7% yoy.

PLX

71.422

123.924

1.235

-73,6%

1%

3,9%

73,6

·         PLX là doanh nghiệp dẫn đầu mảng phân phối xăng dầu thành phẩm nội địa với thị phần đạt khoảng 50%. Đặc điểm phân khúc phân phối xăng dầu tại Việt Nam, doanh nghiệp nhận được lợi nhuận định mức 300 đồng/lit xăng dầu tiêu thụ. Nhờ chiến lược tập trung vào hình thức bán lẻ, PLX có tỷ suất lợi nhuận vượt trội hơn hẳn các doanh nghiệp hoạt động trong mảng phân phối xăng dầu nội địa.

·         Năm 2020, PLX ghi nhận lỗ mạnh trong quý 1 bởi sự kiện giá dầu thô giảm mạnh, công ty phải trích lập giảm giá hàng tồn kho. Sang quý 2 và quý 3, hoạt động kinh doanh cải thiện bởi giá dầu thô phục hồi và nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu gia tăng trở lại. Giá dầu giảm mạnh khiến doanh thu của PLX 3Q/2020 giảm khoảng 34% yoy, lợi nhuận sau thuế 3Q/2020 giảm 93,7% yoy.

·         Triển vọng năm 2021:Nhìn chung, đối với doanh nghiệp phân phối xăng dầu, lợi nhuận tương đối ổn định, doanh nghiệp cải thiện lợi nhuận bằng cách gia tăng sản lượng xuất bán. Chúng tôi cho rằng sản lượng xăng dầu phân phối của PLX năm 2021 tăng khoảng 8% (tương đương mức tăng của nhu cầu xăng dầu tiêu thụ nội địa) và lợi nhuận doanh nghiệp phục hồi tích cực so với năm 2020 với giả định giá dầu duy trì ổn định ở mức 53,44 USD/thùng.

BSR

43,097

57.959

-2.848

N/A

-4,9%

-8,6%

-15,3

·         BSR là đơn vị sở hữu và quản lý nhà máy lọc dầu Dung Quất - nhà máy đầu tiên lọc hóa dầu ở Việt Nam. Đến nay, BSR đang đáp ứng khoảng 30% nhu cầu xăng dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa.

·         Năm 2020, BSR ghi nhận khoản lỗ kỷ lục trong Q1 và Q2/2020, bởi (1) Giá dầu thô giảm mạnh, BSR phải trích lập tồn kho, (2) Khoảng chênh lệch giá bán xăng dầu thành phẩm và giá dầu thô giảm mạnh bởi nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu suy yếu. Đến Q3/2020, giá dầu thô đã dần phục hồi nhưng do chênh lệch giá xăng dầu và giá dầu thô chưa được cải thiện và BSR phải dừng bảo dưỡng trong khoảng thời gian 12/08- 01/10/2020 nên lợi nhuận Q3/2020 tương đối hạn chế. Kết quả 3Q/2020, BSR vẫn ghi nhận lợi nhuận âm, -4.094 tỷ đồng.

·         Triển vọng năm 2021: Kỳ vọng chênh lệch giá xăng dầu thành phẩm và dầu thô nửa đầu năm 2021 duy trì ngang bằng mức cuối năm 2020, khoảng 5 USD/thùng, tích cực hơn so với nửa đầu năm 2020. Từ nửa cuối năm 2021, chênh lệch giá bán và giá dầu thô sẽ phục hồi tích cực hơn khi vắc-xin được tiêm chủng rộng rãi và nhu cầu xăng dầu thành phẩm phục hồi tích cực.

V. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT GAS (TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM - CTCP): Vượt xu hướng giảm dài hạn

Giá hiện tại

Giá mục tiêu

Giá mua

Stoploss

91.000

120.000

91.000

85.000

Đồ thị tuần GAS

Trên đồ thị tuần, GAS đang vượt qua kênh giá giảm dài hạn từ năm 2018. Giá cổ phiếu cũng dao động gần các đường MA 20, MA 50 và MA 200, đồng thời cả 3 đường đều dốc lên, ủng hộ cho xu hướng tăng giá. MACD và RSI cũng cho tín hiệu tích cực – MACD nằm trên đường số 0 và RSI nằm trên mức 50. Sau khi vượt kênh giá giảm, GAS có thể hướng đến vùng giá 120.000, tương đương đỉnh lịch sử năm 2018 và kháng cự tại mức Pivot R2. Nếu tiếp tục vượt qua vùng này, giá cổ phiếu có thể tiếp tục xu hướng tăng lên 139.000, dựa trên nguyên lý đối xứng.

Đồ thị ngày GAS

Trên đồ thị ngày, GAS đang dao động trong kênh giá tăng từ tháng 3/2020. Trong phiên ngày 01/03, GAS đã vượt khỏi nền tích lũy tháng 2/2021, đồng với vượt kênh giá giảm dài hạn. Các chỉ báo kỹ thuật MA, MACD và RSI cùng cho tín hiệu tích cực tương tự trên đồ thị tuần, ủng hộ khả năng tiêp tục đà tăng giá. Trong tuần này, khả năng GAS sẽ có nhịp đều chỉnh ngắn để test lại hỗ trợ mới 90.000, tương đương cạnh trên của kênh giá giảm vừa vượt qua.

Khuyến nghị:

  • Nhà đầu tư có thể mua GAS trong vùng 90.000-91.000 cho mục tiêu 120.000.
  • Stoploss được đặt tại 85.000, trường hợp giá cổ phiếu giảm dưới MA 50 ngày và nền giá tháng 2.

Giao dịch mẫu

Giá mua

91.000

Dừng lỗ

85.000

Rủi ro

-6,6%

Mục tiêu

120.000

Lợi nhuận

+31,9%%

Tỷ lệ rủi ro:lợi nhuận

1:4,8

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét