Thứ Sáu, 13 tháng 11, 2020

HPG - Duy trì đà tăng trưởng cao

CTCP TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT 

Mã cổ phiếu

Nhóm ngành

Giá hiện tại

Giá mục tiêu

Vùng mua

Stoploss

HPG

Thép

31.950

40.000

31.000 – 32.000

30.500

KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ

Ước tính năm 2020, lợi nhuận sau thuế cổ đông cty mẹ đạt 12.182,6 tỷ đồng, và EPS đạt 3.677 đồng. Với P/E trung bình của nhóm doanh nghiệp được so sánh là 10,89x, giá trị hợp lý của HPG là 40.000 đồng/cp, cao hơn 25,2% so với giá đóng cửa ngày 13/11/2020. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu HPG ở thời điểm hiện tại.

Luận điểm đầu tư

  • Hòa Phát tham gia đầy đủ chuỗi giá trị của ngành: nhập quặng sắt/than về luyện gang, luyện thép, cho ra phôi thép, từ đó sản xuất thành phẩm thép xây dựng; Hiện tại đang đầu tư sản xuất thép cuộn cán nóng (HRC) - đầu vào chính để sản xuất tôn, ống thép... - qua đó cơ bản khép kín toàn bộ chuỗi giá trị. So với các doanh nghiệp khác cũng tham gia chuỗi giá trị từ đầu đến cuối (từ nhập quặng sắt/than đến cho ra thành phẩm thép xây dựng), Hòa Phát có lợi thế rõ rệt về công nghệ và quy mô sản xuất nên giá thành rẻ hơn đáng kể.
  • HPG là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trong nước với thị phần 32% vào cuối tháng 8/2020. Với lợi thế doanh nghiệp đi đầu trong việc đầu tư và áp dụng thành công công nghệ lò cao trong sản xuất thép, giúp tiết kiệm chi phí hơn so với doanh nghiệp sử dụng công nghệ lò điện.
  • Dự án Dung Quất giúp củng cố vị thế số một trong mảng thép xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị trong mảng thép dẹt, giúp doanh nghiệp duy trì đà tăng trưởng. HPG cũng đã thông qua chủ trương mở rộng khu liên hợp Dung Quất với công suất tăng thêm 5 triệu tấn/năm và tổng vốn đầu tư 60.000 tỷ đồng. Đến tháng 10/2020 giai đoạn II dự án Dung Quất đạt trên 90% và đã tuyển dụng gần 10.000 lao động.
  • Lợi thế về thương hiệu và hệ thống phân phối trải rộng cả nước, giúp thâm nhập thị trường và chiếm lĩnh thị phần. Trong năm 2020, Hòa Phát đẩy rất mạnh chiến lược trên tại thị trường thép xây dựng miền Nam - thị trường lớn mà tập đoàn còn đang giữ thị phần khiêm tốn so với miền Bắc.

Các yếu tố cần lưu ý

  • Diễn biến giá nguyên vật liệu đầu vào không thuận lợi: Tỷ suất lợi nhuận gộp của HPG phụ thuộc nhiều vào giá nguyên liệu đầu vào và giá bán các sản phẩm đầu ra. Trong quý 3, giá quặng sắt tăng trở lại do  thiếu hụt nguồn cung. Giá than coke, thép phế cũng dần hồi phục trở lại.
  • Nợ vay tăng cao gây áp lực lên dòng tiền của doanh nghiệp
  • Gián đoạn trong công tác triển khai và vận hành dự án Dung Quất

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

HPG có 4 hoạt động kinh doanh gồm: (1)sản xuất thép, (2) nông nghiệp, (3) bất động sản, (4) sản xuất công nghiệp khác (nội thất, điện lạnh, chế tạo kim loại). Sản xuất thép và nông nghiệp là 2 mảng đóng gop doanh thu lớn nhất cho tập đoàn, chiếm 92,5% tổng doanh thu.

1. Sản xuất thép

Sản xuất thép là lĩnh vực cốt lõi, chiếm tỷ trọng trên 80% doanh thu và lợi nhuận toàn Tập đoàn. Tập đoàn Hòa Phát là doanh nghiệp sản xuất thép lớn nhất Việt Nam với 32% thị phần.

Các sản phẩm chính trong chuỗi sản xuất thép của Hòa Phát bao gồm thép xây dựng, thép cuộn cán nóng (HRC), thép dự ứng lực, thép rút dây, ống thép và tôn mạ màu các loại. 

1.1. Nguyên liệu đầu vào

Quặng sắt: nhập khẩu 80% từ Nam Phi, Úc, Ukraine, phần còn lại mua trong nước.

Than coke: HPG sở hữu nhà máy luyện coke với công suất 700,000 tấn/năm. Nguyên liệu luyện than coke là than mỡ và than gầy phải nhập từ Úc, Nga, New Zealand.

Điện: HPG sở hữu nhà máy nhiệt điện công suất 50 MW giúp tự chủ được 30% nhu cầu. 70% còn lại mua từ EVN

Thép phế: mua trong nước và nhập khẩu. Đây là nguyên liệu chính cho công nghệ lò quang điện (EAF) để sản xuất thép xây dựng.

Thép cán nóng (HRC): nhập khẩu 100% trước tháng 5/2020. Đây là nguyên liệu chính để sản xuất ống thép. Từ tháng 5/2020, lò cao số 3 của Khu liên hợp gang thép Dung Quất bắt đầu sản xuất thử nghiệm HRC, đến tháng 8 chính thức đi vào vận hành.

Trong 4 năm gần nhất, vòng quay hàng tồn kho của HPG trung bình đạt 3,16 lần, tương ứng với thời gian tồn kho là 116 ngày. Như vậy trung bình sau 4 tháng HPG sẽ nhập nguyên liệu mới về để sản xuất, có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh trong 1 quý.

So với các doanh nghiệp trong ngành, HPG có thời gian lưu kho lâu hơn, trong bối cảnh giá quặng sắt có nhiều biến động thì việc nhập một lượng lớn hàng tồn kho để hoạt động lâu dài có thể giúp HPG duy trì ồn định giá thành sản xuất, tăng lợi thế cạnh tranh trong ngành.

Nhờ vị thế đầu ngành, HPG ít bị chiếm dụng vốn từ khách hàng, qua đó không bị thiếu vốn lưu động khi nhập một lượng lớn nguyên vật liệu. Vòng quay khoản phải thu của HPG luôn cao hơn trung bình ngành, duy trì quanh mức 25, tương ứng với thời gian thu tiền khách hàng là 15 ngày.

1.2. Sản xuất

HPG sử dụng công nghệ lò cao để sản xuất phôi thép. Sản xuất bằng công nghệ lò cao BOF với nguyên liệu đầu vào chủ yếu bao gồm quặng sắt và than cốc cho chi phí sản xuất thấp hơn 15-20% so với sản xuất bằng công nghệ lò điện EAF, với nguyên liệu đầu vào là thép phế và điện. Hiện tại, ở Việt Nam chỉ có Hòa Phát và Gang thép Thái Nguyên (TIS) sử dụng công nghệ lò cao BOF để sản xuất thép xây dựng

Các công ty con và công suất nhà máy sản xuất của HPG

Công ty con

Giá trị tại 30/9/2020

Công suất

CTCP Thép Hòa Phát Hải Dương

7.096 tỷ đồng

Nhà máy chế biến quặng sắt: 300.000 tấn tinh quặng/năm

Nhà máy luyện gang: 1.700.000 tấn/năm

Nhà máy luyện thép: 1.700.000 tấn/năm

Nhà máy cán thép: 1.700.000 tấn/năm

Công ty TNHH Thép Hòa Phát Hưng Yên

1.000 tỷ đồng

Nhà máy Phôi thép tại KCN Phố Nối A: 350.000 tấn/năm

Nhà máy cán thép tại KCN Như Quỳnh: 350.000 tấn/năm.

CTCP Thép Hòa Phát Dung Quất

29.800 tỷ đồng (Tổng vốn đầu tư 60.000 tỷ)

4 triệu tấn/năm, bao gồm 2 triệu tấn thép xây dựng, thép cuộn chất lượng cao và 2 triệu tấn HRC.

Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát

1.499,5 tỷ đồng

500.000 tấn/năm

Công ty TNHH Tôn Hòa Phát

2.000 tỷ đồng

600.000 tấn/năm

1.3. Thị trường tiêu thụ

Các sản phẩm của HPG chủ yếu được bán trong nước. Đối với thị trường nội địa, HPG phân phối 90% sản phẩm thép tại miền Bắc, 5% tại miền Trung và 5% tại miền Nam, thông qua 80 đại lý cấp 1 và hơn 200 đại lý cấp 2 trên toàn quốc. 10% sản lượng thép sản xuất ra được xuất khẩu qua Nhật Bản, Campuchia, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Úc, Mỹ…

Lũy kế 10 tháng/2020, HPG đạt sản lượng 4,6 triệu tấn thép thô, gấp 2 lần cùng kỳ 2019. Sản lượng bán hàng đạt gần 4,14 triệu tấn, trong đó thép xây dựng thành phẩm trên 2,7 triệu tấn, tăng 28,6%. Thép thành phẩm xuất khẩu đạt 435.000 tấn, gấp hơn 2 lần cùng kỳ. Sản lượng phôi vuông bán ra là 1,4 triệu tấn.

Ngoài thép xây dựng, Khu Liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất đã sản xuất tổng cộng hơn 340.000 tấn thép cuộn cán nóng (HRC), sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy ống thép và tôn mạ của Tập đoàn. Từ đầu tháng 11/2020, Hòa Phát bắt đầu bán thương mại 140.000 tấn HRC ra thị trường.

Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất – Động lực tăng trưởng của HPG

  • Tổng vốn đầu tư: 60.000 tỷ đồng (tính đến tháng 10 đã giải ngân 54.000 tỷ đồng)
  • Công suất: 4 triệu tấn thép/năm
  • Sản phẩm: là thép xây dựng, thép cuộn chất lượng cao và sản phẩm dẹt là thép cuộn cán nóng.

Khu liên hợp gang còn bao gồm hệ thống biển nước sâu gồm 11 bến, cho phép tàu 200.000 tấn cập bến, dễ dàng vận chuyển nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra đi các thị trường trong và ngoài nước.

Cảng Hòa Phát Dung Quất được xem là một trong các hạng mục quan trọng nhất của Khu liên hợp, bởi đó là lợi thế rất lớn và riêng có của Thép Hòa Phát Dung Quất, giúp tối ưu hóa bài toán logistic, dễ dàng nhập nguyên liệu đầu vào, bốc dỡ hàng hóa và xuất hàng thành phẩm…từ Khu liên hợp tới các thị trường trong và ngoài nước. Nhờ có cảng nước sâu, mỗi tấn nguyên nhiên liệu giúp Hòa Phát Dung Quất giảm được 3-5USD/tấn, đây là lợi thế lớn vì nguyên liệu phải nhập hàng năm lên tới nhiều triệu tấn.

Cuối quý 4/2019, Tổ hợp Dung Quất giai đoạn 1 đã đi vào hoạt động, với công suất 2 triệu tấn thép/năm, gồm 1 triệu tấn thép dài xây dựng và 1 triệu tấn thép dài chất lượng cao. Đây sẽ là động lực chính cung cấp sản lượng để HPG đầy mạnh ra thị trường phía Nam.

Ngày 24/8/2020, giai đoạn 2 của Tổ hợp Dung Quất bắt đầu hoạt động với lò cao số 3 của dự án chính thức đi vào sản xuất, cung cấp thép cuộn cán nóng (HRC) ra thị trường từ cuối tháng 9. Khu liên hợp Hòa Phát Dung Quất dự kiến đưa lò cao số 4 và cũng là lò cao cuối cùng vào hoạt động trong tháng 1/2021.

Mở rộng khu liên hợp Hòa Phát Dung Quất

Trong tháng 3/2020, Cổ đông đã thông qua kế hoạch mở rộng khu liên hợp Hòa Phát Dung Quất. Khu liên hợp mở rộng có quy mô: 166 ha, công suất 5 triệu tấn thép bao gồm:

  • 3 triệu tấn thép tấm cuộn HRC,
  • 1 triệu tấn thép hình cỡ trung, 500.000 tấn thép dây cuộn chất lượng cao
  • 500.000 tấn thép tròn cơ cơ khí chế tạo.

Tổng vốn đầu tư dự án mở rộng dự kiến: 60.000 tỷ đồng, bao gồm:

  • Vốn cố định: 50.000 tỷ đồng, trong đó vốn tự có dự kiến 30.000 tỷ đồng vốn góp và vốn vay 20.000 tỷ đồng
  • Vốn lưu động là 10.000 tỷ đồng.

Tiến độ thực hiện dự án chia làm 2 phân kỳ:

  • Phân kỳ I: xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt động trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày bàn giao đất và cấp phép xây dựng.
  • Phân kỳ II: xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt động trong thời hạn 36 tháng kể từ khi phân kỳ I hoàn thành.

Về dài hạn, dự án này sẽ là động lực tăng trưởng lợi nhuận chủ chốt cho Cổ phiếu HPG sau năm 2023, do vốn dự án lớn cần sử phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thông thường mất 2-3 năm. Theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhu cầu tiêu thụ thép cuộn cán nóng của Việt Nam hiện khoảng 12 triệu tấn/năm, trong khi năng lực sản xuất mới đạt khoảng 8 triệu tấn/năm (5 triệu tấn của Formosa Hà Tĩnh và trên 3 triệu tấn của Hòa Phát, sau khi lò cao cuối cùng của nhà máy Dung Quất đi vào hoạt động từ tháng 1/2021). HPG đã chứng tỏ được lợi thế cạnh tranh sau khi xuất khẩu phôi thép sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2020 (khoảng 65% sản lượng phôi thép tiêu thụ của HPG trong 9 tháng đầu năm 2020 được xuất sang Trung Quốc), nên có thể kỳ vọng vào triển vọng tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ từ dự án Dung Quất mở rộng.

2. Nông nghiệp

Mảng kinh doanh chính: sản xuất thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi heo, chăn nuôi bò và chăn nuôi gia cầm.

  • -Hòa Phát đã hoàn thành và đang vận hành 02 nhà máy thức ăn chăn nuôi với công suất 300.000 tấn/năm/nhà máy tại Hưng Yên, Đồng Nai
  • -Trong lĩnh vực chăn nuôi, Hòa Phát tập trung ở mảng cung cấp heo giống bố mẹ, heo giống thương phẩm, heo thịt chất lượng cao, đặt trang trại tại Yên Bái, Hòa Bình, Bắc Giang, Bình Phước.
  • -Đối với chăn nuôi bò thịt, Hòa Phát đang vận hành trại chăn nuôi bò thịt tại tỉnh Thái Bình. Tính đến cuối tháng 10/2020, Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát (thuộc Công ty CP Phát triển nông nghiệp Hòa Phát) có sản lượng bán hàng bò Úc chiếm trên 50% thị phần toàn quốc. Với sản lượng này, Hòa Phát vững vàng ở vị trí dẫn đầu thị trường, chiếm thị phần số 1 về cung cấp bò Úc tại Việt Nam.
  • -Công ty TNHH Gia cầm Hòa Phát cũng dẫn đầu trong số các doanh nghiệp cung cấp trứng gà phía Bắc với sản lượng 550.000 quả/ngày.

3. Bất động sản

CTCP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hoà Phát là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các Khu công nghiệp gồm Khu công nghiệp Phố Nối A với qui mô 600 ha và Khu công nghiệp Yên Mỹ II với quy mô 231 ha tại tỉnh Hưng Yên và Khu công nghiệp Hoà Mạc với quy mô 203 ha tại tỉnh Hà Nam.

4. Sản xuất công nghiệp khác

  • Nội thất: Bàn ghế văng phòng
  • Điện lạnh: Điều hòa, tủ đông, tủ lạnh, máy làm mát, tủ mát
  • Chế tạo kim loại: Thiết bị mỏ: Dây chuyền, Máy cấp liệu và máy rửa cát, Máy nghiền, Máy sàng rung và Băng tải; Thiết bị xây dựng: Thép rút, Búa, mũi phá bê tông;  Cẩu tháp, Cốt pha, Cột chống, Động cơ điện

KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 3 VÀ 9 THÁNG NĂM 2020

Đơn vị: tỷ đồng 

Q3.2019

Q3.2020

%yoy

9T2019

9T2020

%yoy

Doanh thu thuần

15,087.0

24,685.0

63.6%

45,682.9

64,340.5

40.8%

Thép

12,291.1

21,127.0

71.9%

35,890.5

54,071.7

50.7%

Nông nghiệp

1,816.4

2,791.0

53.7%

5,378.4

7,833.0

45.6%

Bất động sản

254.6

193.0

-24.2%

1,347.1

548.3

-59.3%

Sản xuất CN khác

724.9

574.0

-20.8%

2,531.5

1,886.1

-25.5%

Giá vốn hàng bán

12,385.1

19,516.5

57.6%

37,333.2

51,702.8

38.5%

Lợi nhuận gộp

2,701.9

5,168.5

91.3%

8,349.7

12,637.6

51.4%

Biên lợi nhuận gộp

18%

21%

16.9%

18%

20%

7.5%

Chi phí bán hàng

226.5

294.1

29.8%

688.58

811.222

17.8%

Chi phí quản lí doanh nghiệp

150.5

167.7

11.4%

377.95

476.174

26.0%

EBIT

2,324.90

4,706.70

102.4%

7,283.10

11,350.20

55.8%

Doanh thu hoạt động tài chính

138.6

247.6

78.7%

348.8

660.6

89.4%

Chi phí tài chính

328.5

708.5

115.7%

869.7

2061.8

137.1%

Chi phí lãi vay

265.9

540.8

103.4%

666.5

1545.2

131.9%

Lãi lỗ từ công ty LD LK

-

-5.5

-

8.693

Lợi nhuận khác

25.9

30.9

19.2%

49.39

66.9

35.6%

Lợi nhuận kế toán trước thuế

2,160.9

4,271.9

97.7%

6,811.6

10,024.7

47.2%

Lợi nhuận sau thuế

1,794.4

3,785.1

110.9%

5,654.8

8,845.4

56.4%

Lợi nhuận sau thuế cty mẹ

1,754.8

3,772.7

115.0%

5,590.7

8,800.8

57.4%

Quý 3/2020, doanh thu thuần của HPG đạt 24.685 tỷ đồng (+63,6%yoy). Lợi nhuận sau thuế đạt 3.785,1 tỷ đồng (+110,9% yoy). Lũy kế 9T.2020, doanh thu thuần đạt 64.340,5 tỷ đồng (+40,8%yoy) và LNST đạt 8.845,4 tỷ đồng (+56,4%yoy). Lần lượt hoàn thành 74,8% kế hoạch về doanh thu thuần và 98,3% kế hoạch về lợi nhuận sau thuế năm 2020.

Kết quả trên là nhờ các mảng kinh doanh tích cực, trong đó thép và nông nghiệp là hai trụ cột chính. 

Thép xây dựng

 

Ống thép

Q3.2020, sản lượng thép thành phẩm và phôi thép bán được hơn 1,6 triệu tấn (+63%yoy) với mức tăng trưởng chủ yếu đến từ phôi thép.

Lũy kế 9T2020, sản lượng thép xây dựng của HPG đạt 2,5 triệu tấn (+26%yoy), phôi thép đạt 1,25 triệu tấn (cùng kỳ HPG không cung cấp sản phẩm này).

Sản lượng thép xây dựng tăng trưởng mạnh nhờ thị trường xây dựng trong nước hồi phục và hưởng lợi từ xu hướng đầu tư công.

 

Trong Q3.2020, sản lượng ống thép đạt 222,9 nghìn tấn (-38,6%yoy) do nhu cầu thị trường trong nước yếu.

 

Lũy kế 9T2020, sản lượng ống thép đạt 570 nghìn tấn (+3,5%yoy). Đặc biệt, tôn Hòa Phát ghi nhận mức tăng trưởng lên đến 150% so với cùng kỳ.


 


Phôi thép

 

HRC

Sản lượng phôi thép tăng lên 419 nghìn tấn trong Q3.2020 (tăng 8% so với quý trước).

Do HPG không bán phôi thép trong Q3.2019. Việc tiêu thụ phôi thép tăng mạnh nhờ nhu cầu từ Trung Quốc tăng, chiếm khoảng 70% sản lượng xuất khẩu phôi thép của HPG.

 

Sản lượng sản xuất HRC của HPG đạt 230 nghìn tấn trong Q3.2020

Mặc dù mới đi vào hoạt động vào cuối tháng 8, lò cao thứ 3 của Khu Liên Hợp Dung Quất đã hoạt động hơn 80% công suất trong tháng 9. Tính riêng T9.2020, sản lượng HRC của HPG đã đạt 100  nghìn tấn.

Q3.2020, mảng nông nghiệp ghi nhận doanh thu thuần tăng trưởng mạnh mẽ (+53,7%yoy), lên đến 2.791 tỷ đồng nhờ mảng chăn nuôi (heo, gia súc, trứng gà) ghi nhận kết quả khả quan.

Các lĩnh vực khác như công nghiệp và bất động sản cũng đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của HPG. Đáng chú ý, mảng điện lạnh ghi nhận lợi nhuận tăng đột biến, chỉ sau 9T đã vượt kế hoạch năm 2020.

Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng trưởng mạnh, lên mức 21% (cùng kỳ 2019 đạt 18%). Trong Quý 3, giá thép bắt đầu hồi phục từ mức 10,4 triệu đồng/tấn lên 11,1 triệu đồng/tấn. Đồng thời, nhờ các lò cao giai đoạn 1 đi vào hoạt động đồng bộ, vận hành các cảng biển đón tàu có trọng tải lớn hơn 200.000 DWT giúp tiết giảm chi phí nguyên liệu đầu vào. Biên lợi nhuận gộp mảng nông nghiệp duy trì ở mức cao, ước tính khoảng 40%, giúp biên lợi nhuận gộp của HPG được cải thiện. 

Diễn biến giá nguyên liệu thô sản xuất thép.

 


Giá nguyên liệu thép diễn biến trái chiều. 
Đáng chú ý, giá quặng sắt Trung Quốc đạt đỉnh 6 năm, do dự trữ quặng sắt giảm, tăng 5,3% so với cùng kỳ. Giá thép phế và than cốc đang bắt đầu hồi phục trở lại.

Việc giá nguyên liệu hồi phục trở lại có thể tác động khiến biên lợi nhuận gộp mảng thép HPG suy giảm nhẹ trong Q4.2020

 

Chi phí tài chính tăng mạnh lên mức 708,5 tỷ đồng (+115,7%yoy), chủ yếu do HPG tăng cường vay để mở rộng dự án Dung Quốc giai đoạn 2.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tăng so với cùng kỳ, lần lượt tăng 29,8%yoy và 11,4% yoy. Tuy nhiên vẫn giữ được ở mức hợp lý, tỉ lệ CPBH/DT và CP QLDN/DT lần lượt là 1,2% và 0,67%.

 ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2020

Tại Đại hội đồng Cổ đông năm 2020, Hội đồng quản trị đã đặt kế hoạch kinh doanh năm 2020 như sau:

(tỷ đồng)

Thực hiện 2019

Kế hoạch 2020

% yoy

Ước tính 2020

% yoy

Doanh thu

64.677,9

86.000

33,0%

88.765

37,2%

LNST

7.578,2

9.000

18,8%

12.243

61,5%

Cổ tức

5% tiền, 5% CP

20%

 

 

 

Ước tính doanh thu năm 2020 của HPG đạt 88.765 tỷ đồng (+37,2% yoy), lợi nhuận sau thuế đạt 12.243 tỷ đồng (+61,5% yoy) lần lượt hoàn thành 103,7% kế hoạch doanh thu và 136% kế hoạch lợi nhuận.

Doanh thu tăng 37,2% yoy, trong đó:

Mảng sản xuất và kinh doanh thép ước đạt 74.695 tỷ đồng (+45,8% yoy)

Sản lượng thép tăng mạnh ước đạt khoảng 6 triệu tấn (+67,1% yoy) nhờ (1) tăng thị phần thép xây dựng tại miền Trung và miền Nam; (2) tối ưu hóa công suất nhà máy giúp sản lượng thép dài tăng mạnh; (3) nhu cầu đột biến của Trung Quốc về thép và phôi thép và bắt đầu bán HRC thương mại từ tháng 11/2020.

Giá bán thép xây dựng đạt đỉnh từ năm 2018 hiện đang có dấu hiệu hồi phục. Giá hiện tại khoảng 11,2 triệu đồng/tấn cao hơn nhiều so với giá bán bình quân trong Q3 khoảng 10,8 triệu đồng/tấn. Kỳ vọng giá bán sẽ tiếp tục tăng đạt trung bình 11,35 triệu đồng/tấn (+5,1% so với Q3).

Theo Hiệp hội thép Việt Nam, giá phôi thép tại Việt Nam hiện là 10.350đ/kg, cao hơn nhiều mức bình quân là 9.783đ/kg trong Q3/2020.

HPG bắt đầu bán sản phẩm HRC ra thị trường từ đầu tháng 11/2020. Ước tính tổng sản lượng HRC sẽ đạt 420.000 tấn từ mức 200.000 tấn trong Q3/2020 với sản lượng tiêu thụ ra bên ngoài là 240.000 tấn và sản lượng tiêu thụ nội bộ là 180.000 tấn.

Mảng nông nghiệp ước đạt 11.310 tỷ đồng (+41,6% yoy) nhờ mảng chăn nuôi (heo, gia súc, trứng gà) ghi nhận kết quả khả quan. Tuy nhiên, giá thịt lợn đã giảm đáng kể từ đầu tháng 10 chỉ còn 67.000 đ/kg (-14,1% so với cuối Q3).

Lợi nhuận sau thuế tăng 61,6% yoy cao hơn mức tăng trưởng doanh thu do biên lợi nhuận gộp tăng trưởng mạnh đến từ biên lợi nhuận mảng nông nghiệp duy trì ở mức cao, ước tính khoảng 40%.

Mảng sản xuất và kinh doanh thép: Giá quặng sắt đầu đã tăng mạnh từ Q2/2020 do nhu cầu cao từ Trung Quốc và thiếu hụt nguồn cung từ Brazil. Tuy nhiên chi phí của HPG chưa tăng nhiều trong Q3 nhờ tồn kho giá thấp mua từ Q2/2020. Ước tính chi phí quặng sắt Q4 sẽ tăng mạnh 25% so với Q3.  

ĐỊNH GIÁ

Một số doanh nghiệp tương đồng trong nước và khu vực:

Công ty

Quốc gia

Vốn hóa (triệu USD)

P/E trailing

P/E thị trường sở tại

P/E điều chỉnh

Baoshan Iron & Steel Co., Ltd.

Trung Quốc

20.807.143

12,59

17,51

11,55

Hbis Company Limited

Trung Quốc

1.619

15,45

17,51

14,17

POSCO

Hàn Quốc

15.411

20,78

29,90

11,16

HSG

Việt Nam

7.643

6,67

16,06

6,67

Trung bình

16,27

10,89

Ước tính năm 2020, lợi nhuận sau thuế cổ đông cty mẹ đạt 12.182,6 tỷ đồng, và EPS đạt 3.677 đồng. Với P/E trung bình của nhóm doanh nghiệp được so sánh là 10,89x, giá trị hợp lý của HPG là 40.000 đồng/cp, cao hơn 25,2% so với giá đóng cửa ngày 13/11/2020. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu HPG ở thời điểm hiện tại.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Đồ thị ngày HPG

Trên đồ thị ngày, HPG đã vượt qua vùng đỉnh lịch sử 30.000, và đã có 2 tuần tích lũy trên vùng đỉnh này. Kết thúc tuần 9-13/11, HPG vượt qua vùng tích lũy và đóng cửa tại mức giá cao nhất 52 tuần, đi vào vùng biên trên Bollinger band, xác nhận test thành công hỗ trợ trên vùng đỉnh cũ. Các đường MA dốc lên duy trì trong 1 xu hướng tăng với ngưỡng hỗ trợ gần nhất là đường MA 20 ngày. Các chỉ báo khác như MACD và RSI vẫn duy trì trạng thái tích cực. Sau khi vượt đỉnh lịch sử, HPG có thể hướng đến vùng giá 43.000 trong trung và dài hạn.

Khuyến nghị

  • Nhà đầu tư có thể mua HPG tại vùng giá 31.000-32.000 cho mục tiêu 40.000.
  • Stoploss được đặt tại 30.500, trong trường hợp giá giảm dưới MA 20 ngày.

Giao dịch mẫu

Giá mua

32.000

Dừng lỗ

30.500

Rủi ro

1.500

Mục tiêu

40.000

Lợi nhuận

8.000

Tỷ lệ rủi ro:lợi nhuận

1:5,3


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét