Thứ Năm, 29 tháng 7, 2021

HPG - Lợi nhuận đạt đỉnh trong quý 2

CTCP TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT 

Mã cp

Ngành

Giá hiện tại

Mục tiêu theo PTCB

Mục tiêu theo PTKT

Vùng mua

Stoploss

HPG

Thép

47.100

60.600

60.000

46.000

44.000


THÔNG TIN CƠ BẢN

Vốn hóa (tỷ đồng)

210.675

 

% sở hữu nước ngoài

26,72%

EPS trailling (đồng/cp)

5.613

 

 P/E trailling

8,4x

BVPS ( đồng/cp)

16.541

 

 P/B

2,8x

Khối lượng cp lưu hành

4.472.922.706

 

 KLGD BQ 1 tháng (cp/phiên)

31.721.000

Giá cao nhất 52 tuần

55.500

 

 Giá thấp nhất 52 tuần

15.600

ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ

1. Định giá ngành thép hấp dẫn so với khu vực châu Á

Ngành thép Việt Nam đang được định giá ở mức P/E 10,8x thấp hơn 16% so với trung bình của ngành thép khu vực Châu Á (P/E 12,6x). Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng sản lượng sản xuất ngành thép Việt Nam 2021 dự phóng đạt 18% (so với 5% toàn cầu).

 2. Triển vọng ngành thép kỳ vọng duy trì tích cực

-Giá quặng sắt sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao trong 1-2 năm tới do nhu cầu thép toàn cầu mạnh mẽ và hoạt động xuất khẩu của các nhà sản xuất quặng sắt lớn trên thế giới vẫn sẽ ở mức thấp với kế hoạch sản xuất hạn chế. Là doanh nghiệp thị phần số 1 về thép trong nước, cùng với chuỗi giá trị khép kín, HPG có thể duy trì giá bán thép ở mức cao dựa trên đà tăng của giá quặng sắt, qua đó duy trì biên lợi nhuận gộp.

-Đà tăng trưởng lợi nhuận của các công ty thép hàng đầu như HPG sẽ tiếp tục tối thiểu đến Q3/2021 nhờ các hợp đồng giao hàng trong 3-4 tháng tới đã được ký kết.

-Sản lượng tiêu thụ thép xây dựng ước tính tăng 12% trong giai đoạn 2021-2022 nhờ vào: (1) Tăng tốc phát triển hạ tầng trong nửa sau 2021-2022 do đẩy mạnh đầu tư công; (2) Thị trường bất động sản nhà ở sẽ nóng trở lại khi lãi suất giảm và nguồn cung mới mở bán cao hơn.

-Sản lượng tiêu thụ tôn mạ sẽ tăng trưởng kép 16% trong giai đoạn 2021-2022 nhờ làn sóng chuyển dịch sản xuất sang Việt Nam của các doanh nghiệp FDI và sản lượng xuất khẩu cao hơn do nhu cầu thế giới thép thế giới mạnh mẽ

 3. Kỳ vọng đầu tư công giúp KQKD của HPG duy trì tăng trưởng giai đoạn cuối năm

Do mức độ phức tạp của chủng virus Delta, GDP năm 2021 khó có thể đạt 6% theo mục tiêu đề ra. Với gần 10% dư địa về tài khóa so với mức trần nợ công 65% của chính phủ, Các gói hỗ trợ kinh tế được kỳ vọng sẽ sớm được công bố và Chính phủ sẽ nỗ lực đẩy nhanh giải ngân đầu tư công (tập trung vào các dự án phát triển hạ tầng) trong nửa cuối năm nay. Qua đó, nhu cầu tiêu thụ vật liêu xây dựng như thép sẽ được duy trì ở mức cao.

YẾU TỐ CẦN CHÚ Ý

Giá thép có xu hướng giảm trong ngắn hạn. Trong tháng 6/2021, HPG có 2 lần giảm giá bán thép xây dựng, trong đó thép cuộn giảm 1,4 triệu đồng/tấn (-8%) và thep cây giảm 700.000 đồng/tấn (-4,1%). Đầu tháng 7/2021, HPG tiếp tục giảm giá bán thép cây và thép cuộn thêm 300.000 đồng/tấn.

Nhu cầu thép trong nước suy giảm do ảnh hưởng từ dịch Covid-19 bùng phát trở lại và giá thép cao. Tổng sản lượng tiêu thụ thép dài tháng 6//2021 giảm 37,2% yoy và 30,4% so với tháng trước. Ảnh hưởng của đợt dịch Covid-19 lần thứ 4 trên toàn quốc, đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam cộng với mùa mưa đã bắt đầu khiến sản lượng tiêu thụ thép giảm.

KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2 VÀ 6 THÁNG/2021

Đơn vị: tỷ đồng

Q2/2021

Q2/2020

%yoy

6T/2021

6T/2020

%yoy

KH 2021

% KH

Doanh thu thuần

35,118.4

20,422.2

72.0%

66,295.2

39,654.9

67.2%

120,000

55.2%

Giá vốn hàng bán

23,641.3

16,716.7

41.4%

46,635.1

32,186.3

44.9%

Lợi nhuận gộp

11,477.1

3,705.5

209.7%

19,660.1

7,468.6

163.2%

Biên lợi nhuận gộp

32.7%

18.1%

29.7%

18.8%

Chi phí bán hàng

411.6

259.3

58.7%

825.8

517.2

59.7%

Chi phí QLDN

375.3

155.3

141.7%

579.6

308.5

87.9%

EBIT

10,690.2

3,291.0

224.8%

18,254.7

6,642.9

174.8%

Tỷ suất EBIT/DT

30.4%

16.1%

27.5%

16.8%

Doanh thu tài chính

446.3

395.0

13.0%

1,344.6

423.9

217.2%

Chi phí tài chính

821.2

621.3

32.2%

1,589.0

1,364.3

16.5%

  - Chi phí lãi vay

599.7

523.4

14.6%

1,221.2

1,004.5

21.6%

CP lãi vay/EBIT

5.6%

15.9%

6.7%

15.1%

LN trước thuế

10,349.5

3,095.7

234.3%

18,039.7

5,752.8

213.6%

LN sau thuế

9,745.2

2,755.6

253.7%

16,750.7

5,060.3

231.0%

18,000

93.1%

LNST CĐ cty mẹ

9,721.4

2,742.8

254.4%

16,699.0

5,028.1

232.1%

Q2/2021, doanh thu thuần và LNST của HPG lần lượt đạt 35.400 tỷ đồng (+72,3% yoy) và 9.745 tỷ đồng (+253,7% yoy). Nhờ giá bán thép tăng cao và chuỗi giá trị khép kín giúp kiểm soát chi phí đầu vào, biên lợi nhuận gộp của HPG đạt 32,7%, trong khi cùng kỳ đạt 18,1%. Biên lợi nhuận gộp qua đó tăng 209,7% yoy, trong khi chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng thấp hơn (58,7% yoy và 141,7% yoy), giúp lợi nhuận sau thuế tăng cao hơn doanh thu.

Lũy kế 6T/2021, Doanh thu thuần đạt 66.295,2 tỷ đồng (+67,2% yoy), hoàn thành 55,2% kế hoạch và LNST đạt 16.750,7 tỷ đồng (+231% yoy) hoàn thành 93,1% kế hoạch.

HPG đã sản xuất hơn 4 triệu tấn thép thô (+55% yoy) từ đầu năm đến nay. Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép đạt gần 4,3 triệu tấn (+60% yoy) so với cùng kỳ. Trong đó, thép xây dựng đạt 1,8 triệu tấn (+22% yoy), thị phần số 1 với 34,6%, thị phần sản phẩm ống thép trên 30%, trong khi tôn mạ đã có vị trí vững chắc trong Top 5 thị phần tại Việt Nam.

Các lĩnh vực nông nghiệp và bất động sản cũng duy trì đà tăng trưởng. Sản lượng bò Úc tiếp tục giữ thị phần số 1. Sản lượng trứng gà hiện dẫn đầu miền Bắc và đã vào hàng loạt các siêu thị lớn trên toàn quốc với khoảng 730.000 quả/ngày. Trong lĩnh vực bất động sản, Khu công nghiệp Phố Nối A, KCN Yên Mỹ II được phê duyệt đầu tư mở rộng để thu hút đầu tư.

Thời gian tới, HPG sẽ tiếp tục đẩy mạnh triển khai dự án sản xuất vỏ container theo tiến độ, hoàn thiện các thủ tục pháp lí nhằm triển khai dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2 từ đầu năm 2022.

Kết thúc Q2/2021, EPS trailing đạt 5.613 đồng/cp. Với P/E ngành thép Việt Nam đang được định giá ở mức 10,8x, giá trị hợp lý của HPG ở thời điểm hiện tại là 60.600 đồng/cp.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH

Đồ thị tuần HPG

HPG đang dao động trong kênh giá giảm ngắn hạn hình thành từ tháng 6/2021, sau giai đoạn tăng giá dài từ tháng 3/2020. Sau khi chạm cạnh dưới kênh giá đầu tháng 7, giá cổ phiếu đã có 3 tuần tạo nền ở 45.000, đồng thời cũng là hỗ trợ trên MA 20 tuần và mốc Pivot R2. Nếu tạo đáy tại vùng này, HPG có thể quay trở lại xu hướng tăng duy trì từ năm 2020, hướng đến vùng giá 60.000 - kháng cự tại mốc Pivot R3 trên đồ thị tuần.

Đồ thị ngày

Trên đồ thị ngày, MA 20 ngày và MA 50 ngày đang dốc xuống, MACD nằm dưới đường số 0 cho tín hiệu cho thấy rủi ro giảm giá trong trung hạn vẫn còn. Tuy nhiên, giá cổ phiếu đã đi vào giữa Bollinger bands, cho thấy đà giảm đã dừng lại. Chỉ báo RSI dốc lên và đang tiệm cận mốc 50, và MACD đã vượt lên đường signal cho tín hiệu tăng giá trong ngắn hạn cho thấy khả năng hồi phục. Đà tăng sẽ được xác nhận nếu HPG vượt qua vùng 48.000, thoát khỏi kênh giá giảm, xu hướng tăng trong dài hạn khi đó sẽ được tiếp tục.

Khuyến nghị:

  • Nhà đầu tư có thể tiếp tục mua tích lũy tối đa 50% HPG ở vùng giá 45.000-46.000, và tiếp tục mua nếu giá vượt qua được vùng giá 48.000 cho mục tiêu 60.000.
  • Stoploss được đặt tại 44.000, trường hợp giá giảm dưới đường MA 20 tuần và nền giá tháng 7.

Giao dịch mẫu

Giá mua

46.000

Dừng lỗ

44.000

Rủi ro

-4,3%

Mục tiêu

60.000

Lợi nhuận

+30%

Tỷ lệ rủi ro:lợi nhuận

1:7

Thứ Hai, 26 tháng 7, 2021

NLG - Đón điểm rơi lợi nhuận nửa cuối năm 2021

 CTCP ĐẦU TƯ NAM LONG

Mã cổ phiếu

Nhóm ngành

Giá hiện tại

Giá mục tiêu

Vùng mua

Stoploss

NLG

Bất động sản

41.500

50.500

41.000-42.000

39.000

THÔNG TIN CƠ BẢN

Vốn hóa (tỷ đồng)

11.839

 

% sở hữu nước ngoài

46,21%

EPS 2020 (đồng/cp)

3.745

 

 P/E trailling

11,1x

BVPS 2020 ( đồng/cp)

33,872

 

 P/B

1,2x

Khối lượng cp lưu hành

285.270.660

 

 KLGD BQ 1 tháng (cp/phiên)

2.554.000

Giá cao nhất 52 tuần

42.100

 

 Giá thấp nhất 52 tuần

22.200

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

NLG có quỹ đất lớn, chi phí rẻ: NLG sở hữu quỹ đất rộng 681 ha, chỉ đứng sau VHM. Lượng quỹ đất của NLG đã được tích lũy từ trước nên chi phí vốn thấp, chủ yếu tập trung ở các vùng ven như Long An (355 ha), Đồng Nai (215 ha). Khi nguồn cung căn hộ ở TP.HCM cạn kiệt cùng với hệ thống hạ tầng giao thông ngày một phát triển sẽ là điều kiện thuận lợi cho các dự án của Nam Long. Ngoài quỹ đất sẵn có, NLG có kế hoạch tiếp tục mở rộng ra thị trường Hà Nội và các đô thị cấp 2 như Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Nhơn Trạch, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh. Những khu vực và thành phố này được đánh giá có tiềm năng phát triển kinh tế, thu hút lực lượng lao động có nhu cầu an cư lớn

Cơ cấu tài chính lành mạnh với nợ vay thấp, bằng 28,93% vốn chủ sở hữu tính đến cuối Q2/2021. Nguồn tiền huy động chủ yếu đến từ vốn chủ sở hữu và người mua trả tiền trước, thu từ những đợt mở bán dự án.

Giá nhà tại khu vực trung tâm tăng cao dẫn đến xu hướng dịch chuyển về vùng ven như Đồng Nai, Bình Dương, Long An. Với thương hiệu “nhà giá rẻ” và quỹ đất lớn ở vùng ven, NLG sẽ đón đầu được xu hướng này


KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 2 VÀ 6 THÁNG/2021

tỷ đồng

Q2/2021

Q2/2020

%yoy

6T/2021

6T/2020

%yoy

KH 2021

% TH/KH

DT thuần

400,77

241,94

65,6%

636,54

658,14

-3,3%

4.963

12,8%

Giá vốn hàng bán

284,51

103,66

174,5%

480,15

362,8

32,3%

 

 

Lợi nhuận gộp

116,27

138,27

-15,9%

156,35

295,34

-47,1%

Biên LNG

29,0%

57,2%

 

24,6%

44,9%

 

 

 

Chi phí bán hàng

16,3

7,83

108,2%

26,73

15,38

73,8%

Chi phí QLDN

103,38

90,07

14,8%

230,64

158,83

45,2%

 

 

EBIT

-3,41

40,37

-108,4%

-101,02

121,13

-183,4%

Doanh thu tài chính

9,01

46,13

-80,5%

16,8

61,6

-72,7%

 

 

Chi phí tài chính

21,03

6,21

238,6%

42,19

9,45

346,5%

-Chi phí lãi vay

20,09

6,07

231,0%

40,69

9,16

344,2%

 

 

LN cty liên doanh/liên kết

62,78

5,83

976,8%

94,76

42,69

122,0%

Lợi nhuận khác

0,51

-5,79

 

472,82

4,6

10178,7%

 

 

LN trước thuế

47,86

80,34

-40,4%

396,2

220,56

79,6%

LN sau thuế

48,14

67,88

-29,1%

414,45

184,96

124,1%

1.367

30,3%

LNST CĐ cty mẹ

47

68,24

-31,1%

412,3

178,79

130,6%

1.152

35,8%

EPS

157

270

-41,9%

1409

699

101,6%

 

 

Q2/2021, Doanh thu NLG đạt 401 tỷ đồng (+65.6% yoy). Phần lớn doanh thu đến từ mảng xây dựng, dịch vụ, cho thuê bất động sản đầu tư và chuyển nhượng dự án, với tổng giá trị 376 tỷ đồng (+78,8% yoy). Doanh thu từ bất động sản đạt mức thấp 25 tỷ đồng (-21% yoy), do tình hình dịch Covid-19 chuyển biến xấu từ cuối quý 2 dẫn đến chậm bàn giao căn hộ, nhà phố.

Mảng BĐS đóng góp ít doanh thu trong quý 2 dẫn đến biên lợi nhuận gộp giảm 28,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ, còn 29%. Điều này dẫn đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh bị âm 3,4 tỷ đồng, khi lợi nhuận gộp không đủ bù đắp chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên NLG ghi nhận tăng trưởng đột biến từ lợi nhuận liên doanh liên kết với 62,78 tỷ đồng (+976,8% yoy) nhờ tiếp tục bàn giao căn hộ từ dự án Waterpoint tại Long An.

Nhờ đóng góp từ dự án Waterpoint, NLG vẫn báo lãi trong quý 2 với lợi nhuận sau thuế đạt 47 tỷ đồng (-31,1% yoy)

 

Lũy kế 6T/2021, NLG đạt doanh thu thuần 636,5 tỷ đồng (-3,3% yoy), hoàn thành 12,8% kế hoạch. Doanh thu trong kỳ được đóng góp chủ yếu từ dịch vụ xây dựng và phát triển dự án với giá trị 478 tỷ, chiếm 75% cơ cấu tổng doanh thu.

Cơ cấu doanh thu 6T/2021

Đơn vị: tỷ đồng

6T/2021

6T/2020

%yoy

Chú thích

DT chuyển nhượng dự án

79,6

50,4

57,9%

DT còn lại từ chuyển nhượng dự án Southgate (Waterpoint GĐ.1)

DT bán BĐS

66,4

174,4

-61,9%

DT từ bàn giao các sản phầm của dự án Flora Novia, Valora Island-Nguyên Sơn, Đảo nhỏ-Nguyên Sơn, EhomeS Nam Saigon-Nguyên Sơn, Đất nền tại Phú Hữu và Nam Long Hồng Phát

DT cho thuê BĐS đầu tư

12,6

7,4

70,3%

Xây dựng và dịch vụ

477,9

425,9

12,2%

Ghi nhận từ phát triển dự án Mizuki Park, Southgate

Tổng cộng

636,54

658,14

-3,3%

 

Lợi nhuận từ công ty liên kết liên doanh trong kỳ đạt gần 94,8 tỷ đồng (+122% yoy), được ghi nhận từ việc bàn giao 309 sản phẩm tại dự án Southgate.

Ngoài ra, NLG còn ghi nhận khoản lợi nhuận khác 472,8 tỷ đồng, đến từ lợi thế thương mại sau khi mua thêm 30% cổ phần Công ty TNHH Thành Phố Đồng Nai Waterfront (dự án Izumi City).

Nhờ đóng góp từ dự án Waterpoint và mua cổ phần, LNST 6T/2021 của NLG đạt 412,3 tỷ đồng (+130,6% yoy), hoàn thành 30,3% kế hoạch.

Trong kỳ, NLG mở bán giai đoạn 2 tại dự án Mizuki Park và Southgate và tiếp tục bán các sản phẩm của giai đoạn 1 dự án Akari City, với doanh số bán hàng đạt 1,070 sản phẩm, trị giá 4,419 tỷ đồng.

Tính đến cuối quý 2/2021, NLG ghi nhận khoản người mua trả tiền trước ngắn hạn 2,729,6 tỷ đồng, tăng 30% so với đầu năm. Điều này phản ánh hoạt động bán hàng của Công ty diễn ra tích cực trong nửa đầu năm, và công ty có bước đệm lớn để đảm bảo ghi nhận doanh thu trong các quý tới.

Bên cạnh đó, hàng tồn kho của công ty cũng tăng mạnh gấp 2,3 lần so với đầu năm, đạt hơn 14.000 tỷ, chủ yếu là các BĐS dở dang, cho thấy NLG có nhiều dự án gối đầu để ghi nhận doanh thu trong 1-2 năm tới.


TÌNH HÌNH KINH DOANH 6 THÁNG CUỐI NĂM

Giai đoạn 6 tháng cuối năm 2021, NLG tiếp tục bán hàng tại dự án Flora Mizuki, Flora Akari và Southgate và giới thiệu 3 dự án mới ra thị trường, gồm Izumi City (170 ha tại Đồng Nai), Cần Thơ 43 ha và EHome Southgate tại Long An. Trong đó, dự án EHome Southgate được mở bán trong quý 3 với sự hợp tác của tập đoàn Nishi Nippon Railroad Nhật Bản. Dự án có diện tích 4,5ha gồm 7 khối nhà chung cư, tương đương hơn 1.400 căn hộ và hiện tại đã thi công xong phần móng và hoàn thành nhà mẫu

Trong quý 3, NLG sẽ thực hiện bàn giao khoảng 1.650 căn hộ từ dự án Akari City, ước tính thu về thêm 1.700 tỷ đồng. Điều này có nghĩa doanh thu và lợi nhuận của Nam Long sẽ được ghi nhận đáng kể từ quý 3 năm nay.

ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết thúc Q2/2021, EPS trailing của NLG đạt 3.745 đồng/cp. Với P/E bình quân các doanh nghiệp BĐS là 13,5x, theo đánh giá thận trọng, giá trị hợp lý của NLG thời điểm hiện tại là  50.500 đồng/cp, cao hơn 21,7% mức giá thị trường tại ngày 27/07.

Với triển vọng 2 quý cuối năm được đánh giá khả quan nhờ có nguồn ghi nhận doanh thu sẵn, nhà đầu tư có thể mua vào NLG ở giai đoạn này.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH

Đồ thị ngày NLG

NLG đang duy trì xu hướng tăng từ năm 2020 đến nay. Sau 1 tháng điều chỉnh, thanh khoản bắt đầu tăng trở lại từ phiên 22/07 và giá cổ phiếu đã vượt qua vùng đỉnh tháng 6/2021, tiếp tục thiết lập đỉnh lịch sử mới.

2 đường MA 50 và MA 200 ngày tiếp tục hướng lên song song với đà tăng giá, và MA 20 ngày cũng dốc lên trở lại sau 2 tuần điều chỉnh, cho thấy xu hướng tăng giá được đồng thuận trong ngắn, trung và dài hạn. MACD duy trì trên đường số 0 và RSI duy trì trên mốc 50 cho tín hiệu tích cực, ủng hộ cho xu hướng tăng giá.

Sau khi vượt đỉnh, NLG đang test lại vùng hỗ trợ mới 40.000 -41.000 trên đỉnh cũ tháng 6 trong tuần này. Nhà đầu tư có thể tận dụng các nhịp rung lắc trong phiên để mua vào

Khuyến nghị:

  • Nhà đầu tư có thể mua NLG tại vùng giá 41.000 – 42.000 cho mục tiêu 50.500.
  • Stoploss được đặt tại 39.000, trường hợp giá giảm trở lại dưới vùng đỉnh tháng 6/2021

Giao dịch mẫu

Giá mua

41.500

Dừng lỗ

39.000

Rủi ro

-6%

Mục tiêu

50.500

Lợi nhuận

+21,7%

Tỷ lệ rủi ro:lợi nhuận

1:3,6