Thứ Ba, 26 tháng 1, 2021

Triển vọng ngành Cảng biển - Logistic năm 2021

 Năm 2020, do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 bùng phát nên kim ngạch xuất nhập khẩu cũng như sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển đã suy giảm đáng kể. Tăng trưởng sản lượng container thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam đã tạo đáy vào Quý 2 với mức tăng 4,1% yoy, thấp hơn hẳn so với mức 12,9%/năm của giai đoạn 2009 – 2019. Nhờ vào nhu cầu hàng hóa cuối năm khi thị trường Mỹ vẫn chưa hồi phục cần gia tăng nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia Châu Á và hưởng lợi từ Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung cũng như sự chuyển dịch chuỗi cung ứng, sản lượng container đã có sự phục hồi vào nửa cuối năm 2020 chủ yếu đến từ hai thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc và Mỹ.

I. TRIỂN VỌNG TÍCH CỰC NHỜ PHỤC HỒI XUẤT NHẬP KHẨU TOÀN CẦU

Mặc dù tình hình dịch bệnh chưa được kiểm soát hoàn toàn, tuy nhiên xuất khẩu Việt Nam vẫn được kỳ vọng hưởng lợi từ phục hồi tiêu dùng toàn cầu.

Theo BMI, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2021 sẽ đạt gần 597 tỷ USD, +10,3% yoy, và sẽ tiếp tục tăng trưởng 11,4%/năm đến năm 2024 nhờ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) vừa có hiệu lực kể từ T1/2019 và T8/2020 tạo ra cơ hội giao thương với các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Úc…

Sở hữu yếu tố nội lực thuận lợi cho phát triển công nghiệp thu hút dòng vốn FDI từ đó mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh gia tăng nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu thành phẩm kỳ vọng nhu cầu về container tăng cao duy trì đà tăng trưởng của sản lượng container thông qua cảng biển Việt Nam.

II. CẢNG NƯỚC SÂU LÀ ĐIỂM SÁNG VƯỢT TRỘI NHỜ BỔ SUNG CÔNG SUẤT

Với lợi thế có khả năng đón được tàu lớn, giúp tiết kiệm chi phí cho khách hàng thì xu hướng tăng kích thước tàu tiếp tục là điều kiện thuận lợi cho cảng biển nước sâu. Sản lượng container thông qua các cảng nước sâu đã tăng trưởng khoảng 23,2%/năm từ 2015 – 2019, cao hơn so với mức 13,3%/năm của toàn ngành. Hiệu suất hoạt động tính đến 10T/2020 đã đạt khoảng 84,6% công suất thiết kế và không nhiều tiềm năng tăng trưởng đối với các cảng nước sâu hiện hữu. Do đó việc mở rộng khu vực cảng biển nước sâu Cái Mép – Thị Vải và Lạch Huyện sẽ là cơ hội tăng trưởng thu hút các tàu mẹ cập cảng Việt Nam. Gemalink sẽ là cảng mới nhất tại Cái Mép dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào Q1/2021, đóng góp 1,5 triệu TEUs (tương ứng 25,2 công suất thiết kế hiện tại) vào tổng nguồn cung trong giai đoạn I, tương đương 22% nguồn cung khu vực.


III. KỲ VỌNG TĂNG PHÍ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN THÊM 10%/NĂM TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2023

Giá dịch vụ xếp dỡ tại các cảng của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước láng giềng, theo dự thảo sửa đổi Thông tư 54/2018/TT – GBTVT của Bộ Giao thông Vận tải, giá các dịch vụ cảng biển gồm bốc dỡ container, hoa tiêu hàng hải, lai dắt tàu và sử dụng cầu, bến, phao neo sẽ được đề xuất tăng khoảng 10%/năm trong giai đoạn 2021 – 2023. Cụ thể như sau: 

IV. KHUYẾN NGHỊ

Năm 2021, chúng tôi đánh giá ngành Cảng biển - Logistics sẽ TIẾP TỤC TĂNG TRƯỞNG nhờ hoạt động xuất nhập khẩu khả quan với kỳ vọng từ các Hiệp định Thương mại tự do và tiềm năng thu hút vốn đầu tư FDI của Việt Nam.

  • Kỳ vọng từ gia tăng phí dịch vụ cảng biển sẽ hỗ trợ lợi nhuận của các doanh nghiệp trong mảng này.
  • Phân khúc cảng nước sâu vẫn tiếp tục tăng trưởng vượt trội nhờ bổ sung thêm công suất từ cảng Gemalink.

V. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH LOGISTICS

Mã CK

Vốn hóa

DT thuần 9T/2020 (tỷ đồng)

LNST 9T/2020 (tỷ đồng)

Tăng trưởng LNST

Tỷ suất LNST

ROE 4 quý gần nhất

P/E

GMD

9.704,4

1.901

314

-30,3%

16,5%

5,8%

28,5x

CTCP Gemadept (HSX: GMD) là doanh nghiệp khai thác cảng biển có quy mô lớn nhất trong các doanh nghiệp trên sàn (chiếm 8,9% thị phần cảng biển Việt Nam 2019) với 5 cảng biển có tổng công suất thiết kế đạt 2 triệu TEUs/năm và 2 triệu tấn hàng hóa tổng hợp. Ngoài cảng biển, GMD cũng sở hữu các tài sản khác có tính liên kết bao gồm kho bãi, đội tàu, đội sà lan, đội xe tải thông qua các công ty liên doanh, liên kết. Qua đó giúp công ty hình thành được chuỗi giá trị khép kín, tiết kiệm được chi phí thuê ngoài.

Triển vọng: Cảng nước sâu Gemalink dự kiến đi vào hoạt động từ Q1/2021 sẽ là động lực tăng trưởng chính GMD trong những năm tới. Cảng Gemalink có vị trí nằm ở cửa ngõ cụm cảng nước sâu Cái Mép Thị Vải, với công suất thiết kế đạt 1,5 triệu TEUs, tương đương 75% công suất hiện tại của công ty. Theo GMD, nhờ sự hỗ trợ từ hãng tàu đối tác là CMA – CGM, cảng Gemalink sẽ hoạt động với hiệu suất 60% ngay trong năm đầu tiên và kỳ vọng lấp đầy công suất từ năm 2022. Qua đó tạo ra sự tăng trưởng mạnh về doanh thu và lợi nhuận của GMD trong 2 năm tới.

HAH

841,2

830

89

-1,0%

10,7%

9,4%

8,1x

CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An (HSX: HAH) hiện đang là doanh nghiệp sở hữu đội tài container lớn nhất cả nước (chiếm khoảng 31% trọng tải đội tàu container Việt Nam), chủ yếu hoạt động trên tuyến nội địa Hải Phòng – Đà Nẵng – TP. HCM và một số tuyến quốc tế từ Việt Nam tới HongKong, Trung Quốc, Hàn Quốc. Đội tàu của HAH có lợi thế cạnh tranh nhờ chi phí đầu tư tàu rẻ và quy mô đội tàu lớn. Tỷ lệ lấp đầy hàng hóa trên mỗi chuyến tàu của HAH trung bình ước tính đạt 88,2%. Lũy kế 9M/2020, HAH đã thực hiện được 198 chuyến tàu tăng 17,2% yoy nhờ đầu tư thêm tàu HAIAN MIND và HAIAN VIEW từ T5/2019 và T7/2020. Vào Q2/2020, HAH đã hoàn thành đầu tư giai đoạn 2 Trung tâm Logistics Pan Hải An giúp công ty hoàn thiện chuỗi dịch vụ logistics gồm vận tải biển, cảng biển, kho bãi.

Triển vọng: Vận tải biển vẫn tiếp tục là động lực tăng trưởng chính của HAH trong năm 2021 khi công ty tiếp tục đầu tư thêm tàu HAIAN VIEW từ T7/2020. Đồng thời, Trung tâm Logistics Pan Hải An đi vào hoạt động cũng giúp HAH tiết kiệm thêm chi phí thuê ngoài, cải thiện lợi nhuận doanh nghiệp.

TMS

2.882,7

2.290

221

+37,6%

9,6%

11,9%

11,3x

CTCP Transimex (HSX: TMS) hoạt động chủ yếu trong mảng kho bãi với 5 kho bãi, tổng diện tích 25,8 ha, đứng thứ 5 về quy mô kho bãi trong các doanh nghiệp niêm yết. Các kho bãi của TMS hướng tới cung cấp đầy đủ các loại hình lưu kho, lưu bãi gồm kho ngoại quan, kho CFS, kho lạnh, kho mát, bãi container. Đặc biệt là loại hình kho lạnh, kho mát đang là xu hướng phát triển tại Việt Nam cũng như thế giới.

Triển vọng: Chúng tôi cho rằng, tiềm năng của TMS trong những năm tới sẽ phụ thuộc vào các dự án đầu tư kho bãi mới, mở rộng diện tích kho lạnh, kho mát như Trung tâm Logistic Vĩnh Lộc (T5/2021 hoàn thành); mở rộng kho lạnh tại Trung tâm Logistics Khu Công nghệ cao; Giai đoạn 2 Trung tâm Logistics Thăng Long;… TMS đang có kế hoạch huy động vốn khoảng 400 tỷ đồng thông qua hình thức phát hành trái phiếu chuyển đổi và phát hành cổ phiếu riêng lẻ để tài trợ cho các dự án trên.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét