Thứ Sáu, 22 tháng 1, 2021

ACB - Cập nhật KQKD năm 2020

 NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

Mã cổ phiếu

Nhóm ngành

Giá hiện tại

Giá mục tiêu

Giá mua

Stoploss

ACB

Ngân hàng

28.650

36.000

28.500

27.500

ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ

Thương vụ độc quyền bancassurance với Sunlife giúp thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng trưởng mạnh từ năm 2021. ACB và Sun Life Việt Nam đã ký kết thỏa thuận hợp tác độc quyền phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong thời hạn 15 năm. Thương vụ này được kỳ vọng đem về cho ACB 370 triệu USD phí trả trước, tương ứng với khoảng 8,500 tỷ đồng

ACB ở vị thế cạnh tranh tốt để có KQKD tích cực trong giai đoạn khó khăn dưới ảnh hưởng của dịch COVID-19: 1) Tỷ trọng cho vay cá nhân và hộ gia đình lớn (hỗ trợ NIM, tối ưu hóa phân tán rủi ro, kiềm chế hình thành nợ xấu mới), 2) Khẩu vị rủi ro thấp (ít tiếp xúc với ngành dễ tổn thương như xây dựng, BĐS, du lịch – khách sạn và vận tải), 3) Bảng cân đối kế toán mạnh, và 4) Quản lý rủi ro chặt chẽ.

Thu hút dòng tiền từ các quỹ ETF khi niêm yết trên HOSE: với việc chuyển sàn lên HOSE, ACB có thể được xem xét đưa vào các bộ chỉ số như VN30, VN100, VNDiamond, VNFinlead và FinSelect. Đây sẽ là yếu tố hỗ trợ tích cực cho giá cổ phiếu trong tương lai gần, khi thu hút dòng tiền từ các quỹ ETF.

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Cơ cấu thu nhập của ACB

Nguồn thu nhập chính của ACB đến từ thu nhập lãi thuần (hoạt động cho vay) và thu nhập từ phí dịch vụ, trong đó hoạt động cho vay chiếm trên 75% cơ cấu thu nhập của ACB.

Hoạt động cho vay – hướng đến khách hàng cá nhân và doanh nghiệp SME

Đối tượng cho vay chính của ACB là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). Tính đến cuối Q3/2020: khách hàng các nhân chiếm 61% dư nợ cho vay, các khách hàng SME chiếm 31%. Tổng danh mục cho vay của 2 nhóm này chiếm 92% tổng dư nợ cho vay toàn ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng Q3/2020


Tỷ lệ bao nợ xấu các ngân hàng Q3/2020


TS có khác/Tổng TS của ACB


TS có khác/Tổng TS các ngân hàng Q3/2020


Việc cho vay cá nhân và doanh nghiệp SME giúp ngân hàng tối ưu hóa phân tán rủi ro, duy trì chất lượng tài sản tốt, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu thấp, và tỷ lệ tài sản có khác thấp nhất trong số các ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu cuối Q3/2020 tăng 29 điểm phần trăm so với đầu năm do ảnh hưởng từ Covid-19, nhưng vẫn được kiểm soát dưới 1%. Tỷ lệ tài sản có khác (các khoản phải thu, các khoản lãi, phí phải thu…) trên tổng tài sản ở mức thấp nhất trong số các ngân hàng và có xu hướng giảm dần.

Cơ cấu tiền gửi theo nhóm khách hàng


Dư nợ cho vay và tiền gửi


CAGR cho vay = 13,2%, CAGR tiền gửi = 10,4%

Tình hình huy động vốn vẫn tăng trưởng liên tục và ổn định, đảm bảo nhu cầu vốn cho tăng trưởng tổng tài sản và thanh khoản cao. Quy mô huy động Q3/2020 đạt 334.700 tỷ đồng, tăng 8,6% so với cuối năm 2019. ACB tiếp tục chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào các đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, với tỷ trọng huy động từ khách hàng cá nhân lên đến 80% tổng huy động của Ngân hàng.

Để đạt được kết quả này, ngoài việc liên tục đưa ra các sản phẩm đặc thù với lãi suất cạnh trạnh, ACB cũng liên tục mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch nhằm đưa dịch vụ ngân hàng đến gần hơn với người dân.

Trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA) có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Trong số các ngân hàng niêm yết, ACB có tỷ lệ CASA cao thứ tư, chỉ đứng sau VCB, MBB và TCB, những ngân hàng có lượng tiền gửi lớn đến từ khách hàng tổ chức.

Thu nhập từ dịch vụ - kỳ vọng tăng trưởng mạnh nhờ hợp đồng độc quyền bancassurance

Cuối tháng 12/2020, ACB và Sun Life Việt Nam đã ký kết thỏa thuận hợp tác độc quyền phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong thời hạn 15 năm. Thương vụ này được kỳ vọng đem về cho ACB 370 triệu USD phí trả trước, tương ứng với khoảng 8,500 tỷ đồng.

Mức phí trả trước cao mà ACB có được là nhờ các lý do sau:

  • Doanh thu bán bảo hiểm của ACB đạt 939 tỷ đồng trong năm 2019, đứng thứ 6 toàn hệ thống các ngân hàng. Bên cạnh đó, ACB còn đứng thứ 3 về doanh số bán bảo hiểm trong 6T/2020 theo hiệp hội các doanh nghiệp bảo hiểm.
  • Tập khách hàng nhiều tiềm năng để khai thác: ACB có mạng lưới 371 chi nhánh cùng với số lượng khách hàng cá nhân thường xuyên lớn lên tới 3,6 triệu người. Địa bàn kinh doanh của ACB trải rộng khắp cả nước với 103 chi nhánh ở miền Bắc, 58 chi nhánh ở miền Trung và 210 chi nhánh ở miền Nam.

Về hạch toán lợi nhuận từ phí trả trước, ACB khả năng cao sẽ lựa chọn cách thức hạch toán qua nhiều năm để tránh ảnh hưởng lớn tới vốn chủ sở hữu của ngân hàng cũng như ảnh hưởng tới kế hoạch kinh doanh các năm sau đó. Với phương án hạch toán qua nhiều năm, ACB dự kiến ghi nhận 566,7 tỷ đồng thu nhập từ dịch vụ hàng năm, trong 15 năm tới.

Tổng hợp thông tin hợp đồng bảo hiểm một số ngân hàng

Ngân hàng

Đơn vị hợp tác

Phí trả trước (tỷ đồng)

Năm ký kết

Huy động từ KHCN tại thời điểm ký kết (tỷ đồng)

Số lượng KH tại thời điểm ký kết

Phí trả trước/huy động KHCN

Phí trả trước/KH (USD)

ACB

Sunlife

8.500

2020

247.097

3,6

3,4%

101

TCB

Manulife

1.350

2017

11.789

1,4

1,2%

41,4

TPB

Sunlife

1.800

2019

40.706

2,5

4,4%

30,9

VCB

FWD

9.360

2019

421.507

15

2,2%

26,8

VIB

Prudential

750

2015

25.194

N/a

3,0%

N/a

KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 4 VÀ LŨY KẾ NĂM 2020

Đơn vị: tỷ đồng

Q42019

Q42020

%yoy

2019

12T/2020

%yoy

Thu nhập lãi thuần

3.330

4.183

25,6%

12.112

14.349

18,5%

Tổng thu nhập ngoài lãi

1.480

582

-60,7%

3.985

3.382

-15,1%

Tổng thu nhập hoạt động

4.810

4,765

-0,9%

16.097

17.730

10,1%

Chi phí hoạt động

2.743

1.324

-51,7%

8.308

7.185

-13,5%

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

2.067

3.441

66,5%

7.790

10.545

35,4%

Chi phí dự phòng

112

256

128,6%

274

950

246,7%

Lợi nhuận trước thuế

1.955

3.185

62,9%

7.516

9.595

27,7%

ACB ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong Quý 4/2020  với LNTT đạt 3.185 tỷ đồng (+62,9%yoy). Kết quả ấn tượng này được dẫn dắt bới mức tăng trưởng tín dụng và cắt giảm chi phí hoạt động. Trong khi đó Thu nhập ngoài lãi giảm 60,7%yoy, còn 582 tỷ đồng trong Q4.2020 chủ yếu do ngân hàng thay đổi cách hạch toán, phân loại lại phí thẻ tín dụng và phí phạt trả chậm vào thu nhập lãi thuầnl.

Tăng trưởng tín dụng tiếp tục được thúc đẩy nhờ mảng cho vay cá nhân (+19%yoy) và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (+15,4%yoy)

Tiền gửi khách hàng tăng 14,5%yoy  đạt 352,8 tỷ đồng, trong đó tiền gửi có kì hạn tăng ấn tượng 34,4% trong năm 2020, chiếm 22,4% tổng tiền gửi vào cuối năm 2020.

NIM cải thiện mạnh, lên mức 3,5% (tăng 10 điểm phần trăm) chủ yếu nhờ chi phí vốn giảm với việc cải thiện CASA.

ACB đã ngừng bán các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của các đối tác khác (AIA, Manulife, FWD) vào tháng 12 để chuẩn bị cho quan hệ đối tác mới với Sunlife Việt Nam,. Trong năm 2020, thu nhập từ hoa hồng bancassurance tăng trưởng giảm 16% so với cùng kỳ, đạt 648 tỷ đồng, chiếm 45% thu nhập phí thuần.

Chi phí hoạt động giảm 51,7%yoy, còn 1.324 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu do ACB không ghi nhận quỹ khen thưởng phúc lợi và không  trích quỹ  phát triển khoa học và công nghệ, trị giá 600 tỷ đồng trong Q42019.  Một số chi phí quản lí khác cũng được cắt giảm để hỗ trợ lợi nhuận.

Lũy kế 2020, lợi nhuận trước thuế của ACB đạt  9.595 tỷ đồng (+28%yoy), hoàn thành 125,6% kế hoạch về lợi nhuận trước thuế năm 2020.

Tính đến cuối năm 2020, quy mô tổng tài sản của ACB (ngân hàng mẹ) đạt gần 442 nghìn tỉ đồng, tăng trưởng 15,1% so với thời điểm đầu năm. Dư nợ cho vay khách hàng đạt 308 nghìn tỉ đồng, tăng trưởng 15,7%, trong đó tỷ trọng cho vay cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên 93%. Số dư tiền gửi khách hàng tăng 14,5% đạt 353 nghìn tỉ đồng.

ACB đã mở rộng thị phần trên cả thị trường tín dụng lên 3,4% và huy động lên 3,5% nhờ tăng trưởng cao hơn ngành (tăng trưởng tín dụng/huy động toàn ngành lần lượt là 12,1% / 13,3%). Tỷ lệ dư nợ tín dụng/vốn huy động (LDR) ổn định ở mức thấp là 79%.

Chỉ số tiền gửi không kỳ hạn (CASA) năm 2020 của ACB mở rộng lên 22,4% so với 19,1% năm 2019.

Chất lượng tài sản được kiểm soát tốt, tỉ lệ nợ xấu giảm từ 0,87% hồi cuối quý 3 xuống còn 0,62%. Chi phí dự phòng tăng 128,7% lên 256 tỷ đồng. Tỉ lệ dự phòng rủi ro LLR cũng duy trì ở mức cao là 154%.

Chúng tôi kỳ vọng tăng trưởng tín dụng năm 2021 trong khoảng 13% đến 14%. Con số này cao hơn mức ước tính tăng trưởng tín dụng năm 2020 là khoảng 11% -12% và tương đối sát với trung bình tăng trưởng tín dụng năm 2018 và 2019 là trên 13%.

Dự báo lợi nhuận trước thuế của ACB năm 2021 sẽ đạt 10.838 tỉ đồng, tăng trưởng 12,9% yoy.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT: DUY TRÌ XU HƯỚNG TĂNG TRUNG VÀ DÀI HẠN

Đồ thị tuần ACB

Trên đồ thi tuần, giá cổ phiếu duy trì trên vùng đỉnh lịch sử năm 2018. Trong tuần giao dịch 18-22/01, ACB giảm mạnh trong bối cảnh thị trường chung biến động, nhưng giá cổ phiếu vẫn giữ trên vùng hỗ trợ mạnh, và kết tuần xác nhận kiểm định thành công hỗ trợ 26.500 của đỉnh năm 2018, qua đó tiếp tục duy trì khả năng tăng giá lên vùng giá 36.000.

Đồ thị ngày ACB

Trên đồ ngày, giá cổ phiếu duy trì trên MA 50 và MA 200 ngày, đồng thời 2 đường này đều dốc lên, thể hiện xu hướng tăng giá trong trung và dài hạn được duy trì. Trong ngắn hạn, ACB có thể dao động quanh MA 20 ngày, tạo nền trong vùng giá 28.000 – 30.000 trước khi tiếp tục xu hướng tăng.

Khuyến nghị:

  • Nhà đầu tư có thể giải ngân trong vùng giá 28.500 cho mục tiêu 36.000
  • Stoploss được đặt 27.500, trường hợp giá giảm dưới MA 50 ngày.

Giao dịch mẫu

Giá mua

28.500

Dừng lỗ

27.500

Rủi ro

1.000

Mục tiêu

36.000

Lợi nhuận

7.500

Tỷ lệ rủi ro:lợi nhuận

1:7,5

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét