NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Mã
cổ phiếu
|
Nhóm
ngành
|
Giá
hiện tại
|
Giá
mục tiêu
|
Giá mua
|
Stoploss
|
ACB
|
Ngân hàng
|
28.650
|
36.000
|
28.500
|
27.500
|
ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ
Thương vụ độc quyền
bancassurance với Sunlife giúp thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng
trưởng mạnh từ năm 2021. ACB và Sun Life Việt Nam đã ký kết thỏa thuận hợp tác
độc quyền phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong thời hạn 15 năm. Thương vụ
này được kỳ vọng đem về cho ACB 370 triệu USD phí trả trước, tương ứng với khoảng
8,500 tỷ đồng
ACB ở vị thế cạnh tranh tốt để
có KQKD tích cực trong giai đoạn khó khăn dưới ảnh hưởng của dịch COVID-19:
1) Tỷ trọng cho vay cá nhân và hộ gia đình lớn (hỗ trợ NIM, tối ưu hóa phân tán
rủi ro, kiềm chế hình thành nợ xấu mới), 2) Khẩu vị rủi ro thấp (ít tiếp xúc với
ngành dễ tổn thương như xây dựng, BĐS, du lịch – khách sạn và vận tải), 3) Bảng
cân đối kế toán mạnh, và 4) Quản lý rủi ro chặt chẽ.
Thu
hút dòng tiền từ các quỹ ETF khi niêm yết trên HOSE: với
việc chuyển sàn lên HOSE, ACB có thể được xem xét đưa vào các bộ chỉ số như
VN30, VN100, VNDiamond, VNFinlead và FinSelect. Đây sẽ là yếu tố hỗ trợ tích cực
cho giá cổ phiếu trong tương lai gần, khi thu hút dòng tiền từ các quỹ ETF.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Cơ cấu thu nhập của ACB
Nguồn thu nhập chính của ACB đến từ thu nhập lãi thuần (hoạt
động cho vay) và thu nhập từ phí dịch vụ, trong đó hoạt động cho vay chiếm trên
75% cơ cấu thu nhập của ACB.
Hoạt động cho vay –
hướng đến khách hàng cá nhân và doanh nghiệp SME
Đối tượng cho vay chính của ACB là khách hàng cá nhân và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). Tính đến cuối Q3/2020: khách hàng các nhân chiếm
61% dư nợ cho vay, các khách hàng SME chiếm 31%. Tổng danh mục cho vay của 2
nhóm này chiếm 92% tổng dư nợ cho vay toàn ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng Q3/2020
|
Tỷ lệ bao nợ xấu các ngân hàng Q3/2020
|
TS có khác/Tổng TS của ACB
|
TS có khác/Tổng TS các ngân hàng Q3/2020
|
Việc cho vay cá nhân và doanh nghiệp SME giúp ngân hàng tối
ưu hóa phân tán rủi ro, duy trì chất lượng tài sản tốt, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu
thấp, và tỷ lệ tài sản có khác thấp nhất trong số các ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu
cuối Q3/2020 tăng 29 điểm phần trăm so với đầu năm do ảnh hưởng từ Covid-19,
nhưng vẫn được kiểm soát dưới 1%. Tỷ lệ tài sản có khác (các khoản phải thu,
các khoản lãi, phí phải thu…) trên tổng tài sản ở mức thấp nhất trong số các
ngân hàng và có xu hướng giảm dần.
Cơ cấu tiền gửi theo nhóm khách hàng
|
Dư nợ cho vay và tiền gửi
CAGR cho vay = 13,2%, CAGR
tiền gửi = 10,4%
|
Tình hình huy động vốn vẫn tăng trưởng liên tục và ổn định,
đảm bảo nhu cầu vốn cho tăng trưởng tổng tài sản và thanh khoản cao. Quy mô huy
động Q3/2020 đạt 334.700 tỷ đồng, tăng 8,6% so với cuối năm 2019. ACB tiếp tục
chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào các đối tượng khách hàng cá nhân,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, với tỷ trọng huy động từ khách hàng cá nhân lên đến
80% tổng huy động của Ngân hàng.
Để đạt được kết quả này, ngoài việc liên tục đưa ra các sản phẩm
đặc thù với lãi suất cạnh trạnh, ACB cũng liên tục mở rộng mạng lưới chi nhánh
và phòng giao dịch nhằm đưa dịch vụ ngân hàng đến gần hơn với người dân.
Trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn
(CASA) có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Trong số các ngân hàng
niêm yết, ACB có tỷ lệ CASA cao thứ tư, chỉ đứng sau VCB, MBB và TCB, những
ngân hàng có lượng tiền gửi lớn đến từ khách hàng tổ chức.
Thu nhập từ dịch vụ -
kỳ vọng tăng trưởng mạnh nhờ hợp đồng độc quyền bancassurance
Cuối tháng 12/2020, ACB và Sun Life Việt Nam đã ký kết thỏa
thuận hợp tác độc quyền phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong thời hạn 15
năm. Thương vụ này được kỳ vọng đem về cho ACB 370 triệu USD phí trả trước,
tương ứng với khoảng 8,500 tỷ đồng.
Mức phí trả trước cao mà ACB có được là nhờ các lý do sau:
- Doanh thu bán bảo hiểm của ACB đạt 939 tỷ đồng trong năm
2019, đứng thứ 6 toàn hệ thống các ngân hàng. Bên cạnh đó, ACB còn đứng thứ 3 về
doanh số bán bảo hiểm trong 6T/2020 theo hiệp hội các doanh nghiệp bảo hiểm.
- Tập khách hàng nhiều tiềm năng để khai thác: ACB có mạng lưới
371 chi nhánh cùng với số lượng khách hàng cá nhân thường xuyên lớn lên tới 3,6
triệu người. Địa bàn kinh doanh của ACB trải rộng khắp cả nước với 103 chi
nhánh ở miền Bắc, 58 chi nhánh ở miền Trung và 210 chi nhánh ở miền Nam.
Về
hạch toán lợi nhuận từ phí trả trước, ACB khả năng cao sẽ lựa chọn cách thức hạch
toán qua nhiều năm để tránh ảnh hưởng lớn tới vốn chủ sở hữu của ngân hàng cũng
như ảnh hưởng tới kế hoạch kinh doanh các năm sau đó. Với phương án hạch toán
qua nhiều năm, ACB dự kiến ghi nhận 566,7 tỷ đồng thu nhập từ dịch vụ hàng năm,
trong 15 năm tới.
Tổng hợp
thông tin hợp đồng bảo hiểm một số ngân hàng
Ngân hàng
|
Đơn vị hợp tác
|
Phí trả trước (tỷ đồng)
|
Năm ký kết
|
Huy động từ KHCN tại thời điểm ký kết
(tỷ đồng)
|
Số lượng KH tại thời điểm ký kết
|
Phí trả trước/huy động KHCN
|
Phí trả trước/KH (USD)
|
ACB
|
Sunlife
|
8.500
|
2020
|
247.097
|
3,6
|
3,4%
|
101
|
TCB
|
Manulife
|
1.350
|
2017
|
11.789
|
1,4
|
1,2%
|
41,4
|
TPB
|
Sunlife
|
1.800
|
2019
|
40.706
|
2,5
|
4,4%
|
30,9
|
VCB
|
FWD
|
9.360
|
2019
|
421.507
|
15
|
2,2%
|
26,8
|
VIB
|
Prudential
|
750
|
2015
|
25.194
|
N/a
|
3,0%
|
N/a
|
KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 4 VÀ LŨY KẾ
NĂM 2020
Đơn vị: tỷ đồng
|
Q42019
|
Q42020
|
%yoy
|
2019
|
12T/2020
|
%yoy
|
Thu nhập lãi thuần
|
3.330
|
4.183
|
25,6%
|
12.112
|
14.349
|
18,5%
|
Tổng thu nhập ngoài lãi
|
1.480
|
582
|
-60,7%
|
3.985
|
3.382
|
-15,1%
|
Tổng thu nhập hoạt động
|
4.810
|
4,765
|
-0,9%
|
16.097
|
17.730
|
10,1%
|
Chi phí hoạt động
|
2.743
|
1.324
|
-51,7%
|
8.308
|
7.185
|
-13,5%
|
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng
|
2.067
|
3.441
|
66,5%
|
7.790
|
10.545
|
35,4%
|
Chi phí dự phòng
|
112
|
256
|
128,6%
|
274
|
950
|
246,7%
|
Lợi nhuận
trước thuế
|
1.955
|
3.185
|
62,9%
|
7.516
|
9.595
|
27,7%
|
ACB ghi nhận kết quả
kinh doanh tích cực trong Quý 4/2020 với
LNTT đạt 3.185 tỷ đồng (+62,9%yoy). Kết quả ấn tượng này được dẫn dắt bới mức
tăng trưởng tín dụng và cắt giảm chi phí hoạt động. Trong khi đó Thu nhập ngoài
lãi giảm 60,7%yoy, còn 582 tỷ đồng trong Q4.2020 chủ yếu do ngân hàng thay đổi
cách hạch toán, phân loại lại phí thẻ tín dụng và phí phạt trả chậm vào thu nhập
lãi thuầnl.
Tăng trưởng tín dụng tiếp tục được thúc đẩy nhờ mảng cho vay
cá nhân (+19%yoy) và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (+15,4%yoy)
Tiền gửi khách hàng tăng 14,5%yoy đạt 352,8 tỷ đồng, trong đó tiền gửi có kì hạn
tăng ấn tượng 34,4% trong năm 2020, chiếm 22,4% tổng tiền gửi vào cuối năm
2020.
NIM cải thiện mạnh, lên mức 3,5% (tăng 10 điểm phần trăm) chủ
yếu nhờ chi phí vốn giảm với việc cải thiện CASA.
ACB đã ngừng bán các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của các đối
tác khác (AIA, Manulife, FWD) vào tháng 12 để chuẩn bị cho quan hệ đối tác mới
với Sunlife Việt Nam,. Trong năm 2020, thu nhập từ hoa hồng bancassurance tăng
trưởng giảm 16% so với cùng kỳ, đạt 648 tỷ đồng, chiếm 45% thu nhập phí thuần.
Chi phí hoạt động giảm
51,7%yoy, còn 1.324 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu do ACB không ghi nhận quỹ khen
thưởng phúc lợi và không trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ, trị giá 600
tỷ đồng trong Q42019. Một số chi phí quản
lí khác cũng được cắt giảm để hỗ trợ lợi nhuận.
Lũy kế 2020, lợi nhuận
trước thuế của ACB đạt 9.595 tỷ đồng (+28%yoy), hoàn
thành 125,6% kế hoạch về lợi nhuận trước thuế năm 2020.
Tính đến cuối năm 2020, quy
mô tổng tài sản của ACB (ngân hàng mẹ) đạt gần 442 nghìn tỉ đồng, tăng trưởng
15,1% so với thời điểm đầu năm. Dư nợ cho vay khách hàng
đạt 308 nghìn tỉ đồng, tăng trưởng 15,7%, trong đó tỷ trọng cho vay cá nhân và
doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên 93%. Số dư tiền gửi khách hàng tăng 14,5% đạt
353 nghìn tỉ đồng.
ACB đã mở rộng thị phần trên cả
thị trường tín dụng lên 3,4% và huy động lên 3,5% nhờ tăng trưởng cao hơn ngành
(tăng trưởng tín dụng/huy động toàn ngành lần lượt là 12,1% / 13,3%). Tỷ lệ dư
nợ tín dụng/vốn huy động (LDR) ổn định ở mức thấp là 79%.
Chỉ số tiền gửi không kỳ hạn
(CASA) năm 2020 của ACB mở rộng lên 22,4% so với 19,1% năm 2019.
Chất lượng tài sản được kiểm soát
tốt, tỉ lệ nợ xấu giảm từ 0,87% hồi cuối quý 3 xuống còn 0,62%. Chi phí dự
phòng tăng 128,7% lên 256 tỷ đồng. Tỉ lệ dự phòng rủi ro LLR cũng duy trì ở mức
cao là 154%.
Chúng tôi kỳ vọng tăng trưởng tín
dụng năm 2021 trong khoảng 13% đến 14%. Con số này cao hơn mức ước tính tăng
trưởng tín dụng năm 2020 là khoảng 11% -12% và tương đối sát với trung bình
tăng trưởng tín dụng năm 2018 và 2019 là trên 13%.
Dự báo lợi nhuận trước thuế của
ACB năm 2021 sẽ đạt 10.838 tỉ đồng, tăng trưởng 12,9% yoy.
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT: DUY TRÌ XU HƯỚNG
TĂNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
Đồ thị tuần ACB
Trên đồ thi tuần, giá cổ phiếu duy trì trên
vùng đỉnh lịch sử năm 2018. Trong tuần giao dịch 18-22/01, ACB giảm mạnh trong
bối cảnh thị trường chung biến động, nhưng giá cổ phiếu vẫn giữ trên vùng hỗ trợ
mạnh, và kết tuần xác nhận kiểm định thành công hỗ trợ 26.500 của đỉnh năm
2018, qua đó tiếp tục duy trì khả năng tăng giá lên vùng giá 36.000.
Đồ thị ngày ACB
Trên đồ ngày, giá cổ phiếu duy trì trên MA 50
và MA 200 ngày, đồng thời 2 đường này đều dốc lên, thể hiện xu hướng tăng giá
trong trung và dài hạn được duy trì. Trong ngắn hạn, ACB có thể dao động quanh
MA 20 ngày, tạo nền trong vùng giá 28.000 – 30.000 trước khi tiếp tục xu hướng
tăng.
Khuyến nghị:
- Nhà đầu tư có thể giải ngân trong vùng giá
28.500 cho mục tiêu 36.000
- Stoploss được đặt 27.500, trường hợp giá giảm dưới MA
50 ngày.
Giao dịch mẫu
Giá mua
|
28.500
|
Dừng lỗ
|
27.500
|
Rủi ro
|
1.000
|
Mục tiêu
|
36.000
|
Lợi nhuận
|
7.500
|
Tỷ lệ rủi ro:lợi
nhuận
|
1:7,5
|