Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2020

BMP - Mức định giá hấp dẫn


BMP – CTCP Nhựa Bình Minh

Mã cổ phiếu
Nhóm ngành
Giá hiện tại
Giá mục tiêu
Stoploss
Khuyến nghị
BMP
Nhựa
40.900
57.400
38.000
MUA

Thông tin cơ bản
Vốn hóa (tỷ đồng)
3.422

% Sở hữu nước ngoài
79,69%
DT 12T/2019 (tỷ đồng)
4.337

Tăng trưởng DT
10,6%
LNST 12T/2019 (tỷ đồng)
423

Tăng trưởng LNST
-1,2%
EPS trailing (đồng/cp
5.164

P/E trailing
8,09x
ROA 12T.2019
14,93%

ROE 12T.2019
17,18%
Đỉnh 52 tuần (đồng)
52.600

Đáy 52 tuần (đồng)
39.900

Kết quả kinh doanh 12T.2019

Tỷ đồng
2019
2018
%YOY
Các tỉ lệ biên
2019
2018
Doanh thu thuần
4.337
3.920
10,6%
Tỷ suất lợi nhuận gộp
22,8%
22,2%
Giá vốn hàng bán
3.349
3.048
9,9%
CPBH/Doanh thu
6,2%
4,2%
Lợi nhuận gộp
988
872
13,3%
CPQLDN/Doanh thu
2,7%
2,5%
Chi phí bán hàng
270
166
62,7%
EBIT/Doanh thu
13,9%
15,5%
Chi phí QLDN
117
98
19,4%
CP tài chính/Doanh thu
2,6%
2,7%
EBIT
601
608
-1,2%
LNST/Doanh thu
9,8%
10,9%
Doanh thu tài chính
37
25
48,0%
Chi phí tài chính
111
105
5,7%
Tỷ đồng
Doanh thu
LNST
Lợi nhuận trước thuế
529
530
-0,2%
TH 2019
4.337
529
Lợi nhuận sau thuế
423
428
-1,2%
KH 2019
4.300
540
EPS
5.164
5.224
-1,1%
%TH/ KH
100,9%
98,0%

Lũy kế năm 2019, BMP đạt 4.337 tỷ đồng doan thu (+10,6% yoy), hoàn thành kế hoạch năm, và đạt 529 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (-0,2% yoy), hoàn thành 98% kế hoạch năm.
Biên lợi nhuận gộp tăng nhẹ 0,6 điểm % lên 22,8%, nhưng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, dẫn đến lợi nhuận của BMP không tăng trưởng và không hoàn thành kế hoạch. Để giữ được vị thế của mình, và cạnh tranh với các doanh nghiệp mới tại thị trường miền Nam, BMP phải duy trì mức giá bán và tăng tỷ lệ chiết khấu hoặc các chi phí thưởng gây ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế.
Đơn vị: tỷ đồng

Chi phí bán hàng
12T.2019
2018
%yoy
Chi phí QLDN
12T.2019
2018
%yoy
Nhân viên
23
18,3
25,7%
Nhân viên quản lý
52,7
25,6
105,9%
Vật liệu bao bì
6
20,2
-70,3%
vât liệu quản lý
6,5
8
-18,8%
Khấu hao TSCĐ
2.7
2,1
28,6%
Khấu hao TSCĐ
7,5
5,7
31,6%
Chiết khấu hàng bán
143,8
-
Thuế, phí và lệ phí
0,4
0,5
-20,0%
Dịch vụ mua ngoài
64,4
111,2
-42,1%
Chi phí dự phòng
10,3
14,5
-29,0%
CP bằng tiền khác
30,4
14,1
115,6%
Dịch vụ mua ngoài
13,2
15,5
-14,8%
CP bằng tiền khác
26,1
28,1
-7,1%
Tổng
270,3
165,9
62,9%
Tổng
116,7
97,9
19,2%


- Chi phí bán hàng tăng mạnh 62,7% yoy do trong năm phát sinh 143 tỷ đồng chi phí chiết khấu hàng bán, trong khi năm 2018 không có khoản này.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 19% do chi phí nhân viên quản lý tăng gấp đôi năm ngoái, đạt 52,7 tỷ đồng. Chi phí khấu hao cũng tăng đáng kể nhưng chiếm tỷ trọng không lớn. Các khoản chi phí còn lại đều giảm đáng kể 15% -20% yoy, nên chi phí quản lý không tăng quá mạnh.

Mặc dù kết quả kinh doanh không tăng trưởng, BMP lại có điểm sáng ở chất lượng tài sản. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn tính đến ngày 31/12/2019 tiếp tục thể hiện sự an toàn tài chính và hiệu quả trong hoạt động:
Đơn vị: tỷ đồng
Tài sản cố định
2019
2018
%yoy
Nguồn vốn
2019
2018
%yoy
Tài sản ngắn hạn
1.528
1.807
-15,4%
Nợ phải trả
381
359
6,1%
Tiền và tương đương tiền
304
412
-26,2%
Nợ ngắn hạn
358
359
-0,3%
Đầu tư tài chính ngắn hạn
386
200
93,0%
Phải trả người bán
110
132
-16,7%
Khoản phải thu
383
599
-36,1%
Nợ vay ngắn hạn
56
59
-5,1%
Hàng tồn kho
454
567
-19,9%
Nợ dài hạn
23
Tài sản dài hạn
1.322
1.006
31,4%
Dự phòng phải trả
23
Tài sản cố định
640
857
-25,3%
Vốn chủ sở hữu
2.469
2.454
0,6%
Đầu tư tài chính dài hạn
369
68
442,6%
Quỹ đầu tư phát triển
1.341
1.280
4,8%
Tổng tài sản
2.850
2.812
1,4%
Tổng nguồn vốn
2.850
2.812
1,4%

Một số khoản mục chính trong bảng cân đối kế toán
- BMP có nguồn tiền mặt dồi dào. Tại ngày 31/12/2019, công ty có 304 tỷ đồng tiền và tương đương tiền cùng với 386 tỷ đồng đầu tư tài chính ngắn hạn là tiền gửi ngân hàng, tổng cộng chiếm 24,2% trong cơ cấu tài sản.
- Ngoài ra khoản mục đầu tư tài chính dài hạn tăng đột biến 442,6% so với cuối năm 2018, đạt 369 tỷ đồng. Trong đó, 300 tỷ đồng là tiền gửi có kỳ hạn.
- Với lượng tiền mặt trên, công ty có thể duy trì cả cổ tức đều đặn qua từng năm, và có nguồn vốn dự trữ để đầu tư dự án mới trong tương lai (nếu có) mà không cần đi vay hoặc vay nợ ít.
- Khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tài sản, lần lượt 13,4% và 15,9%, nhờ vòng quay phải thu và tồn kho cao. Vòng quay khoản phải thu và vòng quay hàng tồn kho của BMP cao gấp 2 và gấp 3 lần đối thủ cùng ngành là NTP, thể hiện vị thế đầu ngành của doanh nghiệp khi ít bị chiếm dụng vốn, nhờ đó tạo được nguồn tiền dồi dào


- Nguồn tài trợ chính cho sự hình thành tài sản phần lớn đến từ vốn chủ sở hữu, chiếm 95,7% tổng nguồn vốn. Nợ phải trả chủ yếu là nợ không tính lãi, trong khi nợ vay của doanh nghiệp chỉ đạt 56 tỷ đồng, tương đương 2,3% vốn chủ sở hữu.
Điểm nhấn đầu tư
  • Doanh nghiệp có quy mô lớn nhất trong ngành ống nhựa. BMP hiện đang sở hữu 4 nhà máy với tổng công suất tthiết kế 150 nghìn tấn/năm ngang bằng với NTP và hơn 40% so với doanh nghiệp đứng thứ 2 là HSG.
  • Vị thế dẫn đầu ngành ống nhựa tại thị trường miền Nam. Với lợi thế thương hiệu truyền thống, sản phẩm đa dạng,
  • BMP hiện tại đang nắm giữ khoảng 43% thị phần ống nhựa miền Nam và 27% thị phần ống nhựa cả nước năm 2018.
  • Nhu cầu ống nhựa xây dựng vẫn tăng trưởng nhờ tăng trưởng xây dựng. Giá trị xây dựng dân dụng được kỳ vọng sẽ tăng trưởng với CAGR = 6,7% và giá trị xây dựng hạ tầng nước sẽ tăng trưởng với CAGR = 7% giai đoạn 2019 – 2023.
  • Tài chính lành mạnh, khả năng sinh lời tốt. BMP là doanh nghiệp có tỷ lệ nợ vay thấp, dòng tiền lành mạnh và tỷ suất lợi nhuận cũng như ROE cao trong các doanh nghiệp nhựa xây dựng niêm yết.
  • Công ty duy trì trả cổ tức tiền mặt hấp dẫn, từ 40%-45%/năm. Với mức giá hiện tại quanh mức 41.000-42.000, mức lợi suất từ cổ tức của BMP là từ 9,5%-11%.

Với mức giá 41.800 tại ngày 27/2/2020, BMP đang giao dịch gần mức giá thấp nhất 52 tuần (vùng đáy tháng 5/2019), và thấp hơn 38% so với mức giá hợp lý 57.400 đồng/cp. Vì vậy, nhà đầu tư có thể mua vào cho mục tiêu trung và dài hạn. (Xem báo cáo định giá)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét