Thứ Hai, 17 tháng 2, 2020

ACB: Cập nhật KQKD Q4.2019 và cơ hội đầu tư


Ngân hàng TMCP Á Châu

Mã cổ phiếu
Ngành
Giá hiện tại
Vùng mua
Mục tiêu
Stoploss
ACB
Ngân hàng
26.400
Khi vượt 26.500
32.000
< 25.000
Thông tin cơ bản
Vốn hóa (tỷ đồng)
43.401

% Sở hữu nước ngoài
30%
LNST 12T/2019 (tỷ đồng)
5.997,1

Tăng trưởng LNST
16,7%
EPS trailing (đồng/cp
3.560

P/E trailing
7,4x
BVPS (đồng/cp)
16.754

P/B
1,58x
ROA 12T.2019
1,68%

ROE 12T.2019
24,59%
Giá cao nhất 52 tuần (đồng)
26.700

Giá thấp nhất 52 tuần (đồng)
21.400



Kết quả kinh doanh Quý 4 và lũy kế năm 2019:
Tỷ đồng
Q4/2019
Q4/2018
%yoy
12T2019
2018
%yoy
Thu nhập lãi thuần
3.329,6
2.938,6
13,3%
12.112,2
10.362,9
16,9%
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
485,8
422,5
15,0%
1.896,5
1.497,5
26,6%
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
139,0
-66,5
-
430,3
241,4
78,3%
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
1,2
-31,0
-
75,2
-78,3
-
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
50,7
-17,5
-389,7%
54,3
168,5
-67,8%
Lãi thuần từ hoạt động khác
802,9
916,7
-12,4%
1.500,1
1.814,8
-17,3%
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
0,5
1,6
-68,8%
28,7
26,4
8,7%
Tổng thu nhập
4.809,7
4.164,4
15,5%
16.097,3
14.033,2
14,7%
Chi phí hoạt động
2.742,9
2.279,9
20,3%
8.307,6
6.712,2
23,8%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
2.066,8
1.884,4
9,7%
7.789,8
7.321,0
6,4%
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
111,9
272,2
-58,9%
273,8
932,4
-70,6%
Lợi nhuận trước thuế
1.954,9
1.612,2
21,3%
7.515,9
6.388,6
17,6%
Lợi nhuận sau thuế
1.549,2
1.365,2
13,5%
5.997,1
5.137,1
16,7%
EPS
3.560
3.011
18,2%
Quý 4/2019, lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 21,3% yoy nhờ chi phí dự phòng giảm mạnh so với cùng kỳ.
  • Tổng thu nhập của ACB đạt 4.809,7 tỷ đồng (+15,5% yoy), trong đó mảng kinh doanh chính là tín dụng (thu nhập lãi thuần) và hoạt động dịch vụ tăng trưởng lần lượt 13,3% và 15% yoy.
  • Hoạt động kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán kinh doanh và mua bán chứng khoán đầu tư ghi đều có lãi trong kỳ, trong khi cùng kỳ năm 2018 ghi nhận lỗ.
  • Chi phí dự phòng trong quý 4 đạt 111,9 tỷ đồng, giảm mạnh đến 58,9% so với cùng kỳ, qua đó làm lợi nhuận trước thuế tăng trưởng mạnh hơn tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập.
  • Mặc dù LNTT tăng trưởng trên 20%, LNST chỉ tăng 13,5 % yoy, do chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tăng 64,3% so với cùng kỳ. Thuế TNDN trong quý 4 đạt 405,7 tỷ đồng, trong đó thuế TNDN hiện hành trong đạt 338,8 tỷ đồng (+15,6% yoy), thuế TNDN hoãn lại đạt 66,9 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm 2018 được hoàn nhập 46 tỷ đồng.

Lũy kế năm 2019, tổng thu nhập đạt 16.097,3 tỷ đồng (+14,7% yoy). LNTT đạt 7.515,9 tỷ đồng (+17,6% yoy), hoàn thành 103,3% kế hoạch năm (7.279 tỷ đồng). EPS 12 tháng/2019 tăng trưởng 18,2% so với năm 2018 (đã điều chỉnh pha loãng), đạt 3.560 đồng/cp.
Tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng tài sản của ACB đạt 383.514,4 tỷ đồng, tăng 16,5% so với đầu năm. Dư nợ cho vay đạt 268.700,5 tỷ đồng, tăng 16,6 % so với thời điểm 31/12/2018.

Tỷ đồng
31/12/2019
31/12/2018
%yoy
Nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1)
264.940,9
226.516,0
17,0%
Nợ cần chú ý (nhóm 2)
631,1
383,2
64,7%
Nợ xấu
1.449,4
1.675,0
-13,5%
- Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3)
235,3
172,9
36,1%
- Nợ nghi ngờ (nhóm 4)
310,9
338,0
-8,0%
- Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)
903,2
1.164,1
-22,4%
Tổng
267.021,3
228.574,1
16,8%
Tỉ lệ nợ xấu
0,54%
0,73%
Cho vay khách hàng của ACB
1.679,2
1.953,1
-14,0%
Tổng dư nợ cho vay khách hàng
268.700,5
230.527,2
16,6%
Nợ xấu của ngân hàng giảm 13,5% so với đầu năm xuống còn 1.449,4 tỷ đồng. Sự sụt giảm nợ xấu thuộc về khoản mục nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn, trong đó nợ có khả năng mất vốn giảm mạnh nhất với 22,4% còn 903,2 tỷ đồng. Nợ dưới tiêu chuẩn tăng 36,1% so với đầu năm lên 253,3 tỷ đồng. Như vậy, tính đến 31/12/2019, tỷ lệ nợ xấu của ACB là 0,54%, giảm 0,19 điểm phần trăm so với đầu năm.


Điểm nhấn đầu tư
  • Chất lượng tài sản tốt. Với tỷ lệ nợ xấu 0,54%, ACB là một trong những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất ngành, qua đó có thể được Ngân hàng Nhà nước ưu tiên tăng trưởng tín dụng. Năm 2020, ngân hàng dự kiến sẽ trình cổ đông chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế 8.700 tỷ đồng, tăng 15%. Tỷ lệ chia cổ tức dự kiến 25%.
  • Cơ sở khách hàng cá nhân vững mạnh, cùng với lợi thế về kinh nghiệm trong ngành bán lẻ giúp ACB duy trì tăng trưởng tín dụng. Tổng giám đốc ACB cho biết ngân hàng sẽ tập trung vào tăng tỷ lệ CASA, đặt mục tiêu tăng số lượng thẻ tín dụng. ACB sẽ chuyển đổi cho vay tiêu dùng tín chấp trả góp, hàng tháng thông qua thẻ, nhằm giảm thủ tục giấy tờ và tạo tiện lợi cho khách hàng, hướng đến nâng dư nợ của mảng này lên gấp đôi, với lãi suất 12-24%, tùy khách hàng.



Phân tích kỹ thuật




Đồ thị tuần ACB
ACB đang dao động trong kênh giá sideway với biên độ 21.000-26.500. Sau 1 năm tích lũy quanh vùng giá 22.000, giá cổ phiếu đã đạt đến mục tiêu 26.500, vùng đỉnh tháng 10/2018. Trên đồ thị tuần, các chỉ báo kỹ thuật đang cho thấy giá cổ phiếu có thể đi vào xu hướng tăng
  • Các đường MA 20, MA 50 và MA 200 cùng dốc lên
  • Bollinger band đang mở rộng
  • MACD nằm trên mức 0 và RSI trên mức 50

Trong ngắn hạn, giá cổ phiêu đang nằm ngoài biên trên Bollinger band, dấu hiệu tạo đỉnh, đồng thời chưa vượt được kênh giá sideway, do đó khả năng sẽ có nhịp điều chỉnh, sau đó mới vượt được kênh giá và hướng đến vùng giá 32.000.


Đồ thị ngày ACB

Trên đồ thị ngày, ACB đang cho thấy áp lực bán tại vùng giá 26.500, khi có 2 phiên liên tiếp thất bại tại vùng này. Chỉ báo RSI đang ở vùng quá mua, cảnh báo khả năng tạo đỉnh, cho thấy giá cổ phiếu cần có nhịp điều chỉnh để có thể tăng bền vững.

Khuyến nghị:
  • Với giá cổ phiếu đã đạt đến mục tiêu 26.500 của kênh giá sideway, nhà đầu tư đang nắm giữ có thể chốt lời để bảo toàn lợi nhuận.
  • Khi giá điều chỉnh về vùng 25.000 – 25.500, tương ứng với vùng hỗ trợ tại đỉnh cũ tháng 11/2019, nhà đầu tư có thể giải ngân thăm dò 30% số lượng dự kiến, và giải ngân phần còn lại khi khi giá vượt 26.500, xác nhận xu hướng tăng cho mục tiêu 32.000.
  • Stoploss được đặt dưới mức giá 25.000, trường hợp ACB giảm dưới vùng đỉnh tháng 11/2019.


Thứ Tư, 12 tháng 2, 2020

PNJ: Cơ hội đầu tư


PNJ – CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận

Mã cổ phiếu
Ngành
Giá hiện tại
Vùng mua
Mục tiêu
Stoploss
PNJ
Bán lẻ
82.500
81.000-82.000
95.000
79.000

Thông tin cơ bản
Vốn hóa (tỷ đồng)
18.353
% Sở hữu nước ngoài
49%
DT 12T/2019 (tỷ đồng)
17.000
Tăng tưởng DT
16,7%
LNST 12T/2019 (tỷ đồng)
1.191
Tăng trưởng LNST
24%
EPS trailing (đồng/cp)
5.996
P/E trailing
14,34
ROA 12T/2019
15,84%
ROE 12T/2019 quý
28,63%
Đỉnh 52 tuần
92.000
Đáy 52 tuần
70.800


Kết quả kinh doanh Quý 4 và lũy kế năm 2019:
(tỷ đồng)
Q4.2019
Q4.2018
%Yoy
12T.2019
2018A
%Yoy
Doanh thu thuần
5.321
4.063,4
31,0%
17.000,7
14.571,1
16,7%
Giá vốn hàng bán
4.299
3.237,3
32,8%
13.540
11.792
14,8%
Lợi nhuận gộp
1.022,5
826
23,8%
3.460,7
2.779,1
24,5%
Biển lợi nhuận gộp
19,2%
20,3%

20,4%
19,1%

Chi phí bán hàng
367,6
351,5
4,6%
1.362,6
1.170,1
16,5%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
133,6
118,6
12,6%
479,1
345,9
38,5%
EBIT
521,3
356,0
46,4%
1.619
1.263,1
28,2%
EBIT/Doanh thu
9,8%
8,8%

9,5%
8,7%

Doanh thu tài chính
0,687
0,517
32,9%
2
7
-70,6%
Chi phí tài chính
41,2
21,2
94,3%
118,9
66
79,3%
Chi phí lãi vay
41,0
21,0
95,2%
115,4
61
88,9%
Chi phí lãi vay/EBIT
7,9%
5,9%

7,1%
4,8%

Lợi nhuận khác
0,535
0,730
-26,7%
0,496
1,9
-73,9%
Lợi nhuận trước thuế
481,3
336,1
43,2%
1.502,7
1.206
24,6%
Lợi nhuận sau thuế
384,8
265,5
44,9%
1.190,7
960
24,0%
Biên LNST
7,2%
6,5%

7,0%
6,6%

EPS
1.708
1.591
7,4%
5.285
5.749
-8,1%

Quý 4/2019, doanh thu thuần đạt 5.321 tỷ đồng (+30,9% yoy), lợi nhuận trước thuế đạt 481,3% (+43,1% yoy). Trong kỳ, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (EBIT) tăng trưởng 46,6% yoy, tuy nhiên chi phí tài chính tăng mạnh gần gấp đôi so với cùng kỳ do mở rộng cửa hàng, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế vẫn tăng mạnh 44,8%. Các yếu tố hỗ trợ sự tăng trưởng này gồm có:
  • Hệ thống ERP sau 9 tháng vận hành đã dần ổn định và tối ưu hóa năng lực sản xuất.
  • Sức mua của thị trường trang sức vàng bạc có sự phục hồi tốt kể từ đầu quý 4.2019
  • Đưa ra thị trường nhiều sản phẩm với mẫu mã mới từ tháng 9, tận dụng được mùa cao điểm mua sắm trang sức cuối năm, các chương trình quảng cáo, khuyến mãi hiệu quả.
  • Mảng bán sỉ có sự phục hồi tốt trong quý 4.2019 với mức tăng trưởng đạt 11%.

Lũy kế năm 2019, doanh thu thuần đạt hơn 17.000 tỷ đồng (+16,7% yoy), hoàn thành 93,4% kế hoạch năm. LNST đạt 1.190 tỷ đồng (+24% yoy), hoàn thành 101% kế hoạch năm.
Tính đến cuối năm 2019, PNJ có tổng cộng 346 cửa hàng với công suất 4 triệu sản phẩm/năm, trong đó có 43 cửa hàng mở mới gồm:
  • 40 cửa hàng PNJ Gold
  • 2 cửa hàng PNJ Silver
  • 1 cửa hàng CAO (trang sức)
Điểm nhấn đầu tư
  • Ngành bán lẻ duy trì tốc độ tăng trưởng tốt, tiêu dùng các hộ gia đình chiếm 2/3 nền kinh tế và tăng trưởng khoảng 8 – 9% trong những năm gần đây, được hỗ trợ bởi mức tăng lương 6 – 7% và tốc độ đô thị hóa tăng 2 – 3%.
  • Liên tục gia tăng số lượng cửa hàng, tính đến hết quý 4.2019, PNJ đã mở thêm 10 cửa hàng. Lũy kế cả năm, PNJ đã mở tổng cộng 43 cửa hàng, nâng số lượng cửa hàng lên 346, chiếm 52/63 tỉnh thành trên toàn quốc.
  • Hệ thống ERP vận hành ổn định, hàng hóa được điều phối đầy đủ kịp thời, tăng hiệu quả sản xuất.

Phân tích kỹ thuật


Đồ thị ngày PNJ

PNJ đang duy trì trên đường xu hướng tăng dài hạn và MA200 ngày. Vùng 81.000-82.000 trên đường xu hướng và MA 200 là ngưỡng hỗ trợ trung – dài hạn quan trọng.
Đường MA 20 và MA 50 ngày đều đang dốc xuống, cho thấy về ngắn và trung hạn, PNJ đang điều chỉnh và có thể tiếp tục tích lũy quanh vùng 81.000 – 82.000.
Trong giai đoạn tích lũy của giá cổ phiếu, chỉ báo RSI cũng đang tích lũy gần mốc 30 (vùng quá bán) và MACD historgram dốc lên từ vùng dưới mức 0,củng cố khả năng tạo đáy của giá tại vùng hỗ trợ.

Các điểm Pivot trên đồ thị tuần
Dựa vào điểm Pivot trên đồ thị tuần, PNJ có thể tiến đến vùng giá 95.000 trong năm nay, tương ứng mức R1 và cũng là kháng cự tại cạnh trên của kênh giá tăng dài hạn.

Khuyến nghị:
  • Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục nắm giữ hoặc mua tích lũy thêm tại vùng 81.000 – 82.000 cho mục tiêu 95.000, Nhà đầu tư mới có thể mua 50% số lượng dự kiến tại vùng này, và tăng tỷ trọng khi giá vượt MA 50 và MA 20 ngày
  • Stoploss được đặt tại 79.000, trường hợp giá đóng cửa dưới đường MA 200 ngày.