Thứ Năm, 30 tháng 1, 2020

Tình hình Vĩ mô tháng 1/2020


SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN


SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ TIÊU DÙNG

XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2020 ước tính đạt 38,1 tỷ USD, giảm 12,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 19 tỷ USD, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa tháng Một ước tính nhập siêu 100 triệu USD.

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Trong tháng Một, ngành sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa được cấp phép mới đầu tư nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký đạt 4 tỷ USD, chiếm 89,7% tổng vốn đăng ký cấp mới. Trong số 26 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong tháng Một, Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 4.056,5 triệu USD, chiếm 90,9% tổng vốn đăng ký cấp mới.

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

Giá lương thực, thực phẩm, ăn uống ngoài gia đình và giá dịch vụ giao thông công cộng tăng trong dịp Tết Nguyên đán là nguyên nhân chủ yếu làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2020 tăng 1,23% so với tháng 12/2019 và tăng 6,43% so với tháng 1/2019, mức tăng cao nhất của chỉ số giá tháng Một trong 7 năm gần đây.

Nguồn: Tổng cục Thống kê (Chi tiết)

Thứ Sáu, 17 tháng 1, 2020

HPG - Tăng tỷ trọng trong nhịp điều chỉnh


CTCP Tập đoàn Hòa Phát


Mã cổ phiếu
Ngành
Giá hiện tại
Vùng mua
Mục tiêu
Stoploss
HPG
Thép
25.000
24.500-24.700
26.900
23.300

THÔNG TIN CƠ BẢN
Vốn hóa (tỷ đồng)
64.747
% Sở hữu nước ngoài
38,27%
EPS trailing (đồng/cp)
2.664
P/E trailing
9,38x
ROA 4 quý
8.37%
ROE 4 quý
16,97%
Doanh thu 9T/2019
45.683

Tăng trưởng DT 9T/2019
+10,2%
LNST 9T/2019 (tỷ đồng)
5.655
Tăng trưởng LNST 9TT/2019
-17,3%
% Hoàn thành kế hoạch DT
65%

% Hoàn thành kế hoạch LNST
84%
Đỉnh 52 tuần (đồng)
27.200
Đáy 52 tuần (đồng)
20.600



Một số dấu mốc nổi bật của HPG năm 2019 (Chi tiết)
1. Thép Hòa Phát lần đầu cán mốc 300.000 tấn trong tháng 11, thị phần thép vượt 26%. Lượng thép cung cấp cho thị trường tháng 11/2019 đạt mức cao nhất trong lịch sử của Tập đoàn, tăng 36,4% so với tháng 11 năm 2018. Lũy kế cả năm, thép Hòa Phát đã sản xuất và cung cấp 2,77 triệu tấn thép chất lượng cao cho thị trường, tăng 16,7% so với cùng kỳ.
2. Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất vận hành thử nghiệm giai đoạn 1. Đối với giai đoạn 2, trên 80% hạng mục thiết bị chính đã hoàn thành, dự kiến đưa vào hoạt động 2 lò cao còn lại và dây chuyền đúc cán thép dẹt (HRC) vào hoạt động trong quý II/2020.
3. Thép Hòa Phát Hưng Yên hoàn thành tổ hợp luyện đúc cán liên tục. Bắt đầu đi vào vận hành từ tháng 9, hiện nay tổ hợp luyện đúc cán liên tục đã chạy được khoảng 90% công suất thiết kế, khi đạt 100% công suất, Công ty sẽ cung cấp cho thị trường khoảng gần 400.000 tấn thép xây dựng/năm.
4. Lĩnh vực ống thép, tôn mạ sản lượng bán hàng tăng trưởng mạnh. Lũy kế 12 tháng, Hòa Phát đã cung cấp cho thị trường 750.800 tấn ống thép, tăng 14,8.% so với cùng kỳ năm 2018, xuất khẩu đạt 19.100 tấn tăng 17 % so với cùng kỳ.
5. Lĩnh vực chăn nuôi tăng trưởng tốt. Doanh thu của lĩnh vực này tăng 175% so với 2018, trong đó sản lượng cung cấp bò Úc, trứng gà sạch của Hòa Phát thuộc top đầu của thị trường.
6. Điện lạnh Hòa Phát lần đầu vượt mốc doanh thu 1.100 tỷ, vượt đích kế hoạch lợi nhuận năm 2019 trước thời hạn 5 tháng.
7. Năm khởi sắc của bất động sản khu công nghiệp Hòa Phát. các KCN của Hòa Phát đã cho thuê được trên 43,2 ha đất, tăng 48% so với cùng kỳ, doanh thu tăng 56% đạt trên 702 tỷ đồng với 25 nhà đầu tư tới thuê đất trong năm 2019. Đối với mảng bất động sản, khu đô thị Phố Nối – Hưng Yên dự kiến sẽ được Công ty mở bán trong quý II/2020.


ĐIỂM NHẤN KỸ THUẬT



Đồ thị tuần HPG




Trên đồ thị tuần, giá cổ phiếu đã vượt qua kênh giá giảm dài hạn trong tuần 13-17/1. Các chỉ báo kỹ thuật đang ủng hộ cho xu hướng tăng của HPG:
  • MA 200 tuần đang dốc lên đóng vai trò hỗ trợ mạnh cho xu hướng dài hạn của HPG
  • Giá cổ phiếu đã lần lượt vượt lên MA 20 và MA 50 tuần. 2 đường MA này bắt đầu dốc lên
  • Bollinger band đang mở rộng, cho thấy trạng thái tích lũy từ tháng 9/2019 đã kết thúc
  • MACD vượt lên mức 0 và RSI duy trì trên 50, cho tín hiệu tăng giá

Đồ thị ngày HPG

Trên đồ thị ngày. HPG đang dao động trong kênh giá tăng hình thành từ tháng 10/2019. Giá cổ phiếu đã xuất hiện dấu hiệu điều chỉnh khi giảm trong phiên cuối tuần sau khi chạm cạnh trên kênh giá. Chỉ báo RSI cũng tạo đỉnh tại mốc 70, vùng quá mua, cho thấy HPG có thể điều chỉnh về lại vùng đỉnh 24.500 của tháng 12/2019.

Khuyến nghị:
  • Nhà đầu tư có thể gia tăng tỷ trọng hoặc mua mới khi giá test lại hỗ trợ của vùng đỉnh cũ 24.500 cho mục tiêu 26.900, vùng đỉnh tháng 3/2019 (Xem báo cáo định giá)
  • Trường hợp giá tiếp tục điều chỉnh về hỗ trợ tại cạnh dưới của kênh giá tăng (vùng giá 24.000), nhà đầu tư có thể tiếp tục giải ngân thêm.
  • Stoploss được nâng lên 23.300, trường hợp giá giảm phá vỡ kênh giá tăng.



Thứ Tư, 15 tháng 1, 2020

Triển vọng các ngành năm 2020


TRIỂN VỌNG KINH TẾ VIỆT NAM

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì, lạm phát và tỷ giá được kiểm soát khá ổn định

Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), mặc dù tăng trưởng kinh tế thế giới được dự báo sẽ giảm tốc nhưng Việt Nam vẫn có khả năng giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao so với các quốc gia trong khu vực


Tỷ lệ lạm phát được ADB dự báo sẽ tăng lên ở mức 3,5% vào năm 2020, tương đương với mức kế hoạch của chính phủ.

Tính tới tháng 12/2019, tỷ giá USD/VND tương đối ổn định và gần như tương đương với với thời điểm cuối năm 2018. So với một số đồng tiền khác trong khu vực, biến động của Việt Nam đồng so với USD cũng khá ổn định: Thái Lan (+6,8%), Indonesia (+2,5%), Philippines (+2,5%), Malaysia (-0,9%), Trung Quốc (-2,7%), Ấn Độ (-2,0%) và Hàn Quốc (-6,4%).

2. Xuất nhập khẩu tăng trưởng tốt, kỳ vọng vào các hiệp định thương mại mới

Việt Nam đang được hưởng lợi tích cực trong ngắn hạn từ chiến tranh thương mại với nhập khẩu từ Trung Quốc và xuất khẩu sang Mỹ đều tăng mạnh

Trong năm 2019, hai hiệp định thương mại quan trọng có hiệu lực với Việt Nam là  CPTPP và  EVFTA. Tính tới hiện tại, Việt Nam hiện đang có 13 FTA với các quốc gia và khu vực trên thế giới, thể hiện mức độ hội nhập sâu rộng và đem lại cơ hội phát triển cho nền kinh tế.

3. Dòng vốn FDI tập trung vào nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo; FDI đăng ký mới từ Trung Quốc và Hồng Kông tăng nhanh


4. Lãi suất

Trong năm 2019, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cũng đã thực hiện cắt giảm lãi suất lần 3 lần, hiện xuống mức 1,5 – 1,75%/năm. Sau đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng có ban hành Quyết định số 2415 và 2416/QĐ-NHNN liên quan đến việc điều chính giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của các tổ chức tín dụng. Lãi suất cho vay bằng VND  duy trì ở mức 6% - 9% đối với khoản vay ngắn hạn, 9% - 11% đối với khoản vay trung và dài hạn

TRIỂN VỌNG CÁC NGÀNH

Ngành
Triển vọng
Nhận định
Xây dựng
KÉM KHẢ QUAN
  • Thị trường lớn nhất của ngành xây dựng là nhà ở dự kiến chững lại do các động thái ổn định thị trường bất động sản của Chính phủ;
  • Xây dựng cơ sở hạ tầng tiếp tục tăng trưởng thấp bởi nguồn vốn đầu tư công hạn chế và khung pháp lý PPP chưa hoàn thiện;
  • Xây dựng nhà không để ở dự kiến có tăng trưởng cao trong 2020 nhờ những ảnh hưởng của căng thẳng thương mại Mỹ – Trung, tuy nhiên có thể chịu ảnh hưởng tiêu cực nếu căng thẳng tiếp tục leo thang.

Các doanh nghiệp cần theo dõi: CTD, PC1, DPG, FCN.
Thép
TÁI CẤU TRÚC
- Mảng thép xây dựng:  nhu cầu từ thị trường xây dựng dân dụng chững lại, động lực tăng trưởng chính đến từ xây dựng công nghiệp. Nguồn cung mới từ dự án Dung Quất giai đoạn I và thép nhập khẩu (trong trường hợp thuế bảo hộ không được gia hạn) khiến áp lực cạnh tranh gia tăng.
- Mảng thép dẹt:
  • Các doanh nghiệp sản xuất thép cuộn cán nóng có tiềm năng phát triển tích cực do nhu cầu nội địa lớn và gia tăng bảo hộ thương mại với các sản phẩm có xuất xứ từ Trung Quốc.
  • Các doanh nghiệp tôn mạ, ống thép, thép cán nguội hạn chế mở rộng công suất và tập trung cải thiện khả năng vận hành. Thị trường nội địa sẽ là trọng tâm khi các thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi bảo hộ thương mại.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh gia tăng đáng kể. Các doanh nghiệp có quy mô lớn, với chuỗi giá trị từ thượng nguồn sẽ có tiềm năng phát triển tích cực và tận dụng cơ hội để gia tăng thị phần.
Các doanh nghiệp cần theo dõi: HPG, HSG, NKG
Xi măng
TIÊU CỰC
  • Mặc dù đã có hồi phục về hoạt động kinh doanh của toàn ngành trên cơ sở gia tăng xuất khẩu, động lực tăng trưởng chỉ mang tính chất ngắn hạn khi sản lượng xuất khẩu ở hai thị trường chính là Phillipines và Bangladesh sẽ có thể chịu ảnh hưởng đáng kể từ mức thuế mới áp dụng trong năm nay.
  • IPO của VICEM – khối doanh nghiệp sản xuất xi măng lớn nhất cả nước, vốn là diểm nhấn đầu tư của ngành xi măng trong năm sau sẽ có thể bị trì hoãn, làm giảm đi sức hấp dẫn của các cổ phiếu trong ngành.
  • Các chính sách thắt chặt về môi trường đang được xem xét áp dụng chặt hơn cho năm sau do ảnh hưởng từ hậu quả ô nhiễm môi trường nặng nề trong 2019 sẽ gây áp lực lớn lên chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp trong ngành

Các doanh nghiệp cần theo dõi: HT1, BCC
Gạch ốp lát
TIÊU CỰC
  • Ngành xây dựng tiếp tục giảm tốc trong năm 2020. Tăng trưởng nhu cầu gạch ốp lát kỳ vọng ở mức thấp khi tốc độ tăng trưởng thị trường xây dựng dân dụng nhà để ở năm 2020 (thị trường tiêu thụ chính của gạch ốp lát) dự báo đạt 6,3%; thấp hơn mức trung bình 9%/năm của giai đoạn trước.
  • Tình trạng dư cung và khác biệt sản phẩm thấp sẽ tiếp tục khiến giá bán giảm trong năm 2020. Do mới chỉ có rất ít các doanh nghiệp bước đầu tạo được sự khác biệt về sản phẩm nhằm chuyển đổi phân khúc để giảm áp lực cạnh tranh nên nhìn chung trong năm 2020, tình hình kinh doanh các doanh nghiệp trong ngành vẫn sẽ gặp nhiều khó khăn.

Các doanh nghiệp cần theo dõi: CVT, VIT, VHL, TTC
Nhựa
DUY TRÌ TĂNG TRƯỞNG
  • Tăng trưởng chi tiêu cho thực phẩm, đồ uống không cồn và tăng trưởng xây dựng là động lực chính cho mảng nhựa bao bì và mảng nhựa xây dựng.
  • Năng lực sản xuất nguyên liệu nhựa nguyên sinh trong nước được cải thiện giúp giảm phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu.
  • Giá nguyên liệu nhựa nguyên sinh duy trì xu hướng giảm trong ngắn hạn giúp các doanh nghiệp cải thiện biên lợi nhuận gộp.

Các doanh nghiệp cần theo dõi: AAA, NTP, BMP
Hàng không
KÉM KHẢ QUAN
Mức độ tăng trưởng chững lại, nhưng 2020 là năm bản lề cho cục diện của mảng vận tải hàng không:
  • Mảng vận tải hàng không vẫn được hưởng lợi từ tốc độ tăng trưởng hành khách. Mức độ phân hóa ngày càng lớn với các phân khúc khách hàng khác nhau, mở rộng thêm hình thức charter (Viettravel Airlines phục vụ cho khách du lịch).
  • Mảng cảng hàng không: Tiếp tục quá trình nâng cấp và mở rộng hệ thống sân bay.
  • Mảng nhà ga hàng hóa và dịch vụ hàng không: Vẫn là mảng kinh doanh mang lại lợi nhuận cao. Đặc biệt các doanh nghiệp khai thác nhà ga hàng hóa sẽ kỳ vọng sản lượng đến từ sự phát triển của thương mại điện tử.

Các doanh nghiệp cần theo dõi: HVN, VJC, AST, SCS
Phân bón
TÍCH CỰC HƠN
  • Xu hướng sử dụng phân bón chất lượng cao kết hợp phân hữu cơ, vi sinh dần định hình nền sản xuất nội địa.
  • Nhu cầu phân bón tăng chậm, ổn định ở nhóm phân đơn, nhu cầu phân phức hợp NPK nhạy cảm với yếu tố thời tiết, khí hậu.
  • Tỷ suất lợi nhuận ngành kỳ vọng cải thiện nhẹ do giá phân bón dự báo tăng và tình hình tiêu thụ tốt hơn.
  • Khả năng chính sách thuế GTGT sửa đổi có hiệu lực trong năm 2020 là không cao do Quốc hội còn phải thảo luận và cho ý kiến các điều luật khác, nếu được thông qua thì ít nhất luật này sẽ có hiệu lực vào năm 2021.

Các doanh nghiệp cần theo dõi: DPM, DCM, BFC
Mía đường
TIÊU CỰC
  • Ngành đường Việt Nam sẽ có sự phân hóa lớn giữa các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nhỏ với sức cạnh tranh kém sẽ bị đào thải và nhường lại thị phần cho những doanh nghiệp có khả năng kiểm soát giá thành, cũng như tận dụng được chuỗi giá trị, phát triển các sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao.
  • Bên cạnh đó, một số rủi ro đầu tư vào ngành mía đường bao gồm (1) Rủi ro đường Thái Lan nhập lậu; (2) Rủi ro biến động giá đường thế giới; (3) Rủi ro thời tiết tác động đến vùng nguyên liệu mía.

Các doanh nghiệp cần theo dõi: SBT, QNS, LSS
Thủy sản
TÍCH CỰC HƠN
  • Vùng nuôi nguyên liệu của các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và đầu tư theo hướng nuôi trồng công nghệ cao, giúp doanh nghiệp nâng cao tỷ lệ tự chủ, hạn chế ảnh hưởng từ biến động giá nguyên liệu mua ngoài, đồng thời giúp chủ động hơn trong công tác quản lý, kiểm soát giá thành sản xuất.
  • Giá bán xuất khẩu được kỳ vọng dần ổn định do hàng tồn kho tại các thị trường xuất khẩu bắt đầu sụt giảm, trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ và lợi thế cạnh tranh gia tăng nhờ sự hỗ trợ đáng kể của các Hiệp định thương mại, đặc biệt là Hiệp định EVFTA.

Những khó khăn ngành thủy sản Việt Nam vẫn còn phải đối mặt: (1) giải quyết bài toán giảm giá thành sản xuất, (2) nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm trong chuỗi sản xuất, (3) đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo tiêu chuẩn tại các thị trường xuất khẩu.
Các doanh nghiệp cần theo dõi: MPC, FMC, VHC, ANV
Dược phẩm
TÍCH CỰC
  • Tiêu chuẩn sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng tiếp tục được quản lý chặt chẽ hơn.
  • Nhu cầu tiêu thụ dược phẩm tăng chậm, tăng đồng thời già hóa của dân số Việt Nam và xu hướng của các bệnh không truyền nhiễm.
  • Động lực tăng trưởng ngành đến từ tiêu thụ dược phẩm ở kênh ETC, trong đó doanh thu từ mảng thuốc Generic sẽ đóng vai trò chính.
  • Chi phí nguyên liệu tiếp tục chịu rủi ro tăng giá từ các nguồn cung cấp chủ lực tại Trung Quốc và Ấn Độ.

Các doanh nghiệp cần theo dõi: IMP, PME, TRA
Dệt may
KÉM KHẢ QUAN HƠN
  • Chiến tranh thương mại leo thang tiếp tục khiến nhu cầu dệt may toàn cầu chững lại, ưu đãi thuế quan từ các hiệp định thương mại tự do sẽ là động lực thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu, hạn chế bớt tác động tiêu cực từ thương chiến.
  • CPTPP với quy tắc xuất xứ “từ sợi trở đi” sẽ mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất sợi tổng hợp hoặc các doanh nghiệp may có chuỗi giá trị hoàn thiện sợi – dệt nhuộm – may.
  • EVFTA mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp sợi khi được hưởng thuế 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực.

Các doanh nghiệp có triển vọng tăng trưởng năm 2020:
  • Doanh nghiệp sản xuất sợi tổng hợp do: (1) Không bị ảnh hưởng tiêu cực từ thương chiến do quá phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc như các doanh nghiệp sản xuất sợi cotton, và (2) Được hưởng thuế 0% từ các FTA và khả năng bán sợi cho các doanh nghiệp dệt nhuộm để đáp ứng quy tắc xuất xứ của CPTPP. (STK)
  • Doanh nghiệp may có chuỗi giá trị hoàn thiện sợi – dệt nhuộm – may do đáp ứng được quy tắc xuất xứ của CPTPP. (TCM)

Điện
TÍCH CỰC HƠN
  • Tăng trưởng công suất nguồn điện chủ yếu tới từ những dự án điện tái tạo, trong đó tiêu điểm là điện gió.
  • Nhu cầu điện tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao, tăng trưởng dự tính khoảng 11% so với 2019.
  • Các nhà máy điện được tiếp tục huy động ở mức cao, đặc biệt là ở nhóm nhiệt điện dầu (hoặc nhà máy điện khí chạy dầu) nhằm đáp ứng nhu cầu điện cả nước.

Các doanh nghiệp cần theo dõi: PPC, VSH

Thứ Tư, 8 tháng 1, 2020

HPG - Triển vọng từ Dự án Dung Quất


CTCP Tập đoàn Hòa Phát

Mã cổ phiếu
Ngành
Giá hiện tại
Vùng mua
Mục tiêu
Stoploss
HPG
Thép
23.450
23.300 – 23.600
26.900
22.800

THÔNG TIN CƠ BẢN

Vốn hóa (tỷ đồng)
64.747
% Sở hữu nước ngoài
38,27%
EPS trailing (đồng/cp)
2.664
P/E trailing
8,8x
ROA 4 quý
8.37%
ROE 4 quý
16,97%
Doanh thu 9T/2019
45.683

Tăng trưởng DT 9T/2019
+10,2%
LNST 9T/2019 (tỷ đồng)
5.655
Tăng trưởng LNST 9TT/2019
-17,3%
% Hoàn thành kế hoạch DT
65%

% Hoàn thành kế hoạch LNST
84%
Đỉnh 52 tuần (đồng)
27.200
Đáy 52 tuần (đồng)
20.600


Định giá và khuyến nghị

Chúng tôi đưa ra khuyến nghị MUA và nắm giữ dài hạn với cổ phiếu HPG với mức giá mục tiêu 26.900 VND/cp (cao hơn 14,7% so với mức giá hiện tại). Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý nhà đầu tư rằng với biến động mạnh của giá quặng sắt, lợi nhuận sau thuế của HPG dự phóng năm 2019 và nửa đầu năm 2020 sẽ khó có sự tăng trưởng. Trong dài hạn, chúng tôi duy trì triển vọng tích cực với đóng góp của dự án Dung Quất - giúp HPG duy trì vị thế số một ngành thép Việt Nam. (Xem báo cáo định giá)

Điểm nhấn đầu tư


  • Ngắn hạn: Giá quặng sắt và than luyện kim có xu hướng giảm, khiến áp lực chi phí đầu vào giảm xuống.
  • Trung – dài hạn: Dự án Dung Quất giúp củng cố vị thế số một trong mảng thép xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị trong mảng thép dẹt.

Một số rủi ro cần lưu ý với nhà đầu tư:

  • Rủi ro biến động giá nguyên liệu: quặng sắt và than coke.
  • Rủi ro triển khai, kiểm soát và vận hành dự án thép Dung Quất.
  • Rủi ro cạnh tranh từ thép Trung Quốc.

Cập nhật sản lượng thép năm 2019 (Chi tiết)

Năm 2019, Hòa Phát đã sản xuất và cung cấp hơn 2,776 triệu tấn thép xây, tăng 16,8% so với cùng kỳ, trong đó có trên 265.000 tấn xuất khẩu tới các thị trường như Nhật Bản, Campuchia, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Úc, Mỹ…. Với kết quả này Hòa Phát tiếp tục khẳng định vị thế số 1 về thị phần thép xây dựng tại Việt Nam.

Sản lượng thép Xây dựng Hòa Phát năm 2019 so với năm 2018

Khu vực miền Nam đã tiêu thụ được gần nửa triệu tấn thép xây dựng trong năm 2019, gấp đôi năm 2018. Khu vực phía Nam gần đây tăng mạnh nhờ được cung cấp sản phẩm từ Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất. Với việc cảng biển cho phép tàu trọng tải lớn cập bến, thép Hòa Phát dễ dàng vận chuyển đến các tỉnh khu vực miền Trung, miền Nam cũng như xuất khẩu, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời các đơn đặt hàng trong và ngoài nước.
Đến thời điểm này, Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất đã cơ bản hoàn thành, đang trong giai đoạn vận hành thử nghiệm giai đoạn 1 và đẩy mạnh tiến độ xây dựng giai đoạn 2 của Khu liên hợp. Dự kiến toàn bộ hai giai đoạn sẽ đi vào hoạt động đồng bộ từ cuối quý II/2020.

Song song với việc đang vận hành thử nghiệm giai đoạn 1, cảng biển Hòa Phát Dung Quất có khả năng đón tàu 200.000 tấn cũng đang hoàn thành. Cảng Hòa Phát Dung Quất được xem là một trong các hạng mục quan trọng nhất của Khu liên hợp sản xuất gang thép Dung Quất, bởi nó là lợi thế rất lớn và riêng có của Thép Hòa Phát Dung Quất, giúp tối ưu hóa bài toán logistic, dễ dàng nhập nguyên liệu đầu vào, bốc dỡ hàng hóa và xuất hàng thành phẩm…từ Khu liên hợp tới các thị trường trong và ngoài nước.

Dự phóng kết quả kinh doanh

Kế hoạch năm 2020, Hòa Phát đặt mục tiêu đạt sản lượng 3,5 - 3,6 triệu tấn thép xây dựng, trong đó đạt mốc 1 triệu tấn thép tại phía Nam. Tuy nhiên, với giả định giá thép thành phẩm điều chỉnh giảm, mức tỷ suất lợi nhuận của
HPG nhiều khả năng sẽ chưa được cải thiện nhiều trong 2020. FPTS đưa ra dự phóng về doanh thu và lợi nhuận của HPG như sau:

ĐIỂM NHẤN KỸ THUẬT 

Đồ thị tuần HPG

Trên đồ thị tuần, HPG đang dao động trong kênh giá giảm dài hạn. Tuy nhiên giá cổ phiếu đang có những dấu hiệu cho thấy có khả năng sẽ vượt được kênh giá này, đi vào xu hướng tăng dài hạn.
  • MA 200 tuần đang dốc lên đóng vai trò hỗ trợ mạnh cho xu hướng dài hạn của HPG
  • Giá cổ phiếu đã lần lượt vượt lên MA 20 và MA 50 tuần.
  • Bollinger band đang mở rộng, cho thấy trạng thái tích lũy từ tháng 9/2019 sắp kết thúc
  • MACD vượt lên mức 0 và RSI vượt lên 50, cho tín hiệu tăng giá

Đồ thị ngày HPG

Trên đồ thị ngày, HPG đã hình thành kênh giá tăng bắt đầu từ giữa tháng 10/2019. Kết thúc phiên giao dịch 8/1, giá cổ phiếu đã test thành công vùng hỗ trợ quanh vùng giá 23.000, cạnh dưới của kênh giá tăng và cũng là hỗ trợ di động của 2 đường MA 50 và MA 200 ngày. MA 50 ngày sắp vượt lên MA 200, đồng thời MACD duy trì trên mức 0 và RSI duy trì trên 50 là những tín hiệu củng cố cho xu hướng tăng của HPG.
Khuyến nghị:
  • Nhà đầu tư có thể giải ngân tại vùng giá 23.300 – 23.600, gần cạnh dưới của kênh giá tăng, cho mục tiêu 26.900.
  • Nhà đầu tư lướt sóng có thể giao dịch theo kênh giá tăng, chốt lời khi giá chạm cạnh trên của kênh giá, tương ứng với vùng 25.500, và mua lại khi HPG điều chỉnh về cạnh dưới của kênh.
  • Stoploss được đặt tại 22.800, trong trường hợp kênh giá tăng bị phá vỡ.