Thứ Sáu, 18 tháng 9, 2020

MWG - Kỳ vọng hồi phục mạnh mẽ sau dịch bệnh

 CTCP ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG

Thông tin cơ bản

Vốn hóa (tỷ đồng)

42,778

% Sở hữu nước ngoài

49%

EPS trailing (đồng/cp)

8,252

P/E trailing

11,5x

BVPS (đồng/cp)

31,493

P/B

3x

Khối lượng cp lưu hành (cp)

452.679.757

KLGD BQ 1 tháng (cp/phiên)

972.704

Giá cao nhất 52 tuần (đồng)

128.000

Giá thấp nhât 52 tuần (đồng)

58.900


Khuyến nghị

Bằng phương pháp P/E, giá trị hợp lý của MWG là 119.500 đồng/cp. Tại ngày 18/09/2020 MWG đang giao dịch tại mức giá 94.500 đồng/CP, thấp hơn giá trị hợp lý 26,5%. Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với MWG ở thời điểm hiện tại, nhà đầu tư có thể xem xét mua vào tại vùng giá 90.000 – 94.000.

Luận điểm đầu tư:

  • Điện Máy Xanh (ĐMX) tiếp tục mở rộng với mô hình mới. MWG được kỳ vọng sẽ chiếm được thị phần từ các cửa hàng điện máy nhỏ lẻ tại các khu vực nông thôn với mô hình ĐMX “super mini”.
  • Mảng bách hóa tiếp tục mở rộng quy mô. Mảng bách hóa được kỳ vọng là động lực tăng trưởng doanh thu chính của MWG trong tương lai. MWG đang trong quá trình xây dựng và mở rộng cửa hàng Bách Hóa Xanh (BHX) và xây dựng các trung tâm phân phối tại khu vực miền Nam.
  • Biên lợi nhuận gộp kỳ vọng được cải thiện. BLNG được kỳ vọng sẽ tăng lên mức 20 – 22% giai đoạn 2020 – 2024, do (1) mở rộng danh mục sản phẩm sang các sản phẩm có biên lợi nhuận gộp cao (2) quy mô của chuỗi ĐMX và BHX tăng trưởng giúp MWG tăng sức mạnh đàm phán với các nhà cung cấp để mua hàng rẻ hơn.

Các yếu tố cần lưu ý

  • Ảnh hưởng từ các biện pháp phòng chống dịch bệnh của chính phủ. Các biện pháp giãn cách xã hội được áp dụng bởi chính phủ khiến lưu lượng khách hàng đến các cửa hàng bán lẻ và trung tâm thương mại giảm đáng kể ảnh hướng đến doanh thu của các doanh nghiệp bán lẻ.
  • Thu nhập và chi tiêu của người tiêu dùng bị ảnh hưởng. Tăng trưởng GDP giảm mạnh cùng cùng với tỷ lệ thất nghiệp gia tăng gây ảnh hưởng đến thu nhập và sức mua của người tiêu dùng và ảnh hướng tiêu cực đến các doanh nghiệp bán lẻ.

Kết quả kinh doanh 6T/2020 

Đơn vị: tỷ đồng

6T/2020

6T/2019

%yoy

Các tỉ lệ biên

6T/2020

6T/2019

Doanh thu thuần

55.638,8

51.621,2

7,8%

Biên lợi nhuận gộp

21,4%

17,8%

Giá vốn hàng bán

43.708,7

42.439,0

3,0%

CPBH/DT

13,2%

10,6%

Lợi nhuận gộp

11.930,1

9.182,2

29,9%

CP QLDN/DT

3,2%

1,9%

Chi phí bán hàng

7.321,1

5.457,8

34,1%

Tỉ suất EBIT/DT

5,1%

5,3%

Chi phí QLDN

1.780,4

1.004,1

77,3%

Chi phí lãi vay / DT

0,6%

0,5%

EBIT

2.828,6

2.720,3

4,0%

Tỉ suất LNTT/DT

5,0%

5,3%

DT tài chính

294,3

271,5

8,4%

Tỉ suất LNST/DT

3,6%

4,1%

Chi phí tài chính

315,3

267,1

18,0%

- Chi phí lãi vay

315,2

267,1

18,0%

Lợi nhuận khác

-7,2

12,6

 

LNTT

2.797,7

2.736,8

2,2%

Tỷ đồng

Doanh thu

LNST

LNST

2.026,5

2.120,7

-4,4%

TH 2020

55.638,8

2.026,5

LNST cty mẹ

2.025,4

2.119,6

-4,4%

KH 2020

110.000

3.450

EPS

4.475,0

4.788,0

-6,5%

%TH/KH

50,6%

58,7%


Nửa đầu năm 2020, MWG ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất đạt 55.638,8 tỷ đồng (+8% yoy) và lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt 2.026,5 tỷ đồng (-4,4% yoy). Với kết quả này, MWG đã hoàn thành 51% kế hoạch doanh thu (110.000 tỷ đồng) và 59% kế hoạch LNST cả năm.


Biên lợi nhuận gộp của MWG có sự cải thiện đáng kể khi tăng 3,6 điểm phần trăm so với cùng kỳ, đạt 21,4%, đưa lợi nhuận gộp tăng trưởng 29,9% yoy. Lý do biên lợi nhuận gộp tăng đến từ việc MWG đa dạng hóa danh mục sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, song song với tích cực đẩy mạnh nhóm sản phẩm có biên lợi nhuận gộp tốt như gia dụng, phụ kiện, đồng hồ, thực phẩm và hàng tiêu dùng, qua đó đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh khách hàng đang thắt chặt chi tiêu do ảnh hưởng của dịch bệnh. Ngoài ra, quy mô doanh thu cùng với thị phần lớn nhất tại ngành hàng điện thoại di động cũng như ngành hàng điện máy giúp MWG tăng sức mạnh đàm phán với nhà cung cấp, giảm chi phí giá vốn.

Nhờ cải thiện biên lợi nhuận gộp, MWG đã bù đắp được tỷ lệ chi phí vận hành đang tăng lên (do tỷ trọng đóng góp doanh thu của BHX ngày càng lớn) và duy trì biên lợi nhuận ròng lũy kế 6 tháng ở mức 3,6% (giảm 0,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ).


Doanh thu tài chính tăng 8,4% yoy, đạt 294,3 tỷ đồng nhờ lãi tiền gửi tăng 47% yoy lên 187 tỷ đồng (chiếm 63,5% doanh thu tài chính), khi MWG đang có xu hướng gia tăng tích trữ tiền mặt. Cuối tháng 6/2020, khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn của MWG đạt 8.712 tỷ đồng, tăng 177,7% so với đầu năm, và tăng 42,1% so với thời điểm cuối tháng 6/2019. Ở chiều ngược lại, chiết khấu thanh toán giảm 25,8% yoy xuống còn 106,9 tỷ đồng, kéo giảm tốc độ tăng doanh thu tài chính.

Chi phí tài chính tăng 18% yoy lên 315,3 tỷ đồng, do nợ vay của MWG tăng so với cùng kỳ 2019 để bổ sung vốn lưu động. Nợ vay của MWG cuối tháng 6 đạt 14,7%, giảm 17,2% so với thời điểm đầu năm, nhưng tăng 14,7% với thời điểm cuối tháng 6/2019.

Chuỗi bách hóa xanh dẫn dắt tăng trưởng, 7 tháng hoàn thành 68% kế hoạch lợi nhuận

BHX là mô hình bán lẻ thực phẩm tươi sống và hàng tiêu dùng (FMGCs). Chuỗi được đưa vào thử nghiệm trong 2015-2016 và chính thức được mở rộng trong khu vực TP.HCM và các tỉnh lân cận từ cuối năm 2018. Doanh thu của BHX đóng góp 17% trong cơ cấu doanh thu.

Tính đến cuối tháng 7/2020, MWG có 3.592 cửa hàng, tăng 16,5% so với đầu năm. Chuỗi bách hóa xanh đóng góp chính cho sự tăng trưởng số lượng cửa hàng, tăng trưởng 50% so với đầu năm từ 1.041 đến 1.561 cửa hàng. Số lượng cửa hàng Điện Máy Xanh tăng trưởng 3,6% đạt 1.065 cửa hàng, trong khi chuỗi Thế giới di động giảm 4,8% còn 966 cửa hàng.

Trong tháng 7/2020, doanh thu của MWG đạt trên 8.670 tỷ đồng, giảm 7% yoy nhưng tăng 6% so với tháng 6/2020 nhờ cải thiện doanh thu đáng kể của chuỗi BHX. Tổng doanh thu của chuỗi BHX trong tháng 7 tăng trưởng 80% so với cùng kỳ năm trước và 12% so với tháng 6/2020. LNST tháng 7/2020 đạt 327 tỷ đồng, tăng 7,5% so với tháng 6/2020 và tăng 12,5% yoy.

Lũy kế 7 tháng năm 2020, MWG đạt doanh thu thuần hợp nhất 64.308 tỷ đồng (tăng 6%), lợi nhuận sau thuế (LNST) 2.353 tỷ đồng (giảm 2%) so với cùng kỳ năm 2019, hoàn thành 58% kế hoạch doanh thu và 68% kế hoạch LNST cả năm.

Trong tháng 7/2020, doanh thu của MWG đạt trên 8.670 tỷ đồng, giảm 7% yoy nhưng tăng 6% so với tháng 6/2020 nhờ cải thiện doanh thu đáng kể của chuỗi BHX. Tổng doanh thu của chuỗi BHX trong tháng 7 tăng trưởng 80% so với cùng kỳ năm trước và 12% so với tháng 6/2020. LNST tháng 7/2020 đạt 327 tỷ đồng, tăng 7,5% so với tháng 6/2020 và tăng 12,5% yoy.

Lũy kế 7 tháng năm 2020, MWG đạt doanh thu thuần hợp nhất 64.308 tỷ đồng (tăng 6%), lợi nhuận sau thuế (LNST) 2.353 tỷ đồng (giảm 2%) so với cùng kỳ năm 2019, hoàn thành 58% kế hoạch doanh thu và 68% kế hoạch LNST cả năm.

Định giá

Tại Đại hội đồng Cổ đông năm 2020, Hội đồng quản trị đã đặt kế hoạch kinh doanh năm 2020 như sau:

(tỷ đồng)

Thực hiện 2019

Kế hoạch 2020

% yoy

Ước tính 2020

Doanh thu thuần hợp nhất

102.174

110.000

7,7%

112.978,8

LNST hợp nhất

3.836

3.450

-10,1%

3.985,5

Cổ tức

KH 15% bằng tiền

Sẽ đưa ra trong ĐHCĐ năm 2021

 

 

Nguồn: MWG, FPTS tổng hợp

Ước tính trong 6 tháng cuối năm 2020, doanh thu thuần MWG có thể đạt 57.340 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 1.959 tỷ đồng. Qua đó, trong năm 2020 MWG có thể đạt 112.978,8 tỷ đồng tổng doanh thu thuần (+11% yoy) và 4.000 tỷ đồng LNST (+4% yoy), lần lượt hoàn thành 98% và 115,9% kế hoạch năm, dựa trên các cơ sở sau:

  • Thế giới di động: Đóng góp khoảng 26% trong cơ cấu doanh thu, ước tính doanh thu đạt được trong 6 tháng cuối năm 2020 đạt 13.520 tỷ đồng.
  • Điện máy xanh: Đóng góp khoảng 57% trong cơ cấu doanh thu, ước tính doanh thu đạt được trong 6 tháng cuối năm 2020 đạt 33.140 tỷ đồng.
  • Bách Hóa xanh: Đóng góp khoảng 17% trong cơ cấu doanh thu, ước tính doanh thu đạt được trong 6 tháng cuối năm 2020 đạt 10.680 tỷ đồng.
  • Biên lợi nhuận gộp trong 6 tháng cuối năm 2020 dự kiến ở mức 21%, tương đương biên lợi nhuận gộp trong quý 6 tháng đầu năm. Biên lợi nhuận sau thuế ước tính 3,5%.

Lựa chọn các doanh nghiệp bán lẻ trong mảng điện tử - điện máy và bách hóa trong khu vực để áp dụng phương pháp định giá so sánh P/E với tỉ trọng dựa trên cơ cấu doanh thu từng mảng:

Mảng điện tử - điện máy

Quốc gia

P/E

FPT DIGITAL RETAIL

Việt Nam

10.24

Sichuan Crun Group Co Ltd

Trung Quốc

15.5

Global Top E-Commerce Co Ltd

Trung Quốc

14.88

Trung bình

13.54

Mảng bách hóa

Quốc gia

P/E

Shanghai Bailian Group Co Ltd

Trung Quốc

10.52

Rainbow Department Store Co Lt

Trung Quốc

14.53

GS Retail Co Ltd

Hàn Quốc

15.42

Trung bình

13.49

Doanh thu theo chuỗi

Mảng điện tử - điện máy

Mảng bách hóa

Cơ cấu

83%

17%

P/E trung bình

13.54

13.49

P/E

13.53

Lợi nhuận sau thuế năm 2020 ước tính đạt 4.000 tỷ đồng LNST, tương đương EPS đạt 8.836 đồng/cp, giá trị hợp lý của MWG là 119.500 đồng/cp.

Xem báo cáo chi tiết tại đây.

Thông tin đáng chú ý

  • MWG là cổ phiếu ưa thích của cổ đông ngoại: Dragon Capital cho biết nhà đầu tư nước ngoài thường phải trả một khoản tiền chênh lệch lớn so với thị giá (premium) để sở hữu các cổ phiếu hết room. Trong đó, Thế giới di động (MWG) là cái tên "hot" nhất với tỷ lệ premium lên tới 45%. (Chi tiết)
  • MWG chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục quỹ VNDIAMOND: trong 14 cổ phiếu góp mặt trong danh cụ quỹ MWG và FPT là 2 cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất với 15%. Và trong thời gian gần đây Tập đoàn tài chính hàng đầu Đài Loan lập quỹ với giá trị gần 4.000 tỷ đầu tư vào cổ phiếu Việt Nam trong đó tập trung mạnh vào danh mục của Quỹ Vndiamond. (Chi tiết)




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét