Thứ Tư, 30 tháng 9, 2020

SBT - Cải thiện hoạt động kinh doanh cốt lõi, duy trì vị thế đầu ngành

 CTCP THÀNH THÀNH CÔNG – BIÊN HÒA

KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ

Chúng tôi tiến hành cập nhật phân tích và định giá mã cổ phiếu SBT của Công ty Cổ phần Thành Thành Công-Biên Hòa. Bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền, chúng tôi xác định giá mục tiêu của cổ phiếu SBT là 18.650 đồng/cp, cao hơn +26% so với giá đóng cửa tại ngày 30/09/2020. Chúng tôi khuyến nghị MUA cho mục tiêu trung và dài hạn.

Luận điểm đầu tư

  • Ngành đường phân hóa sau khi ATIGA có hiệu lực, đường nhập khẩu từ Thái Lan tăng đột biến. Kết thúc niên vụ 2019/20, sản lượng đường Thái Lan giá rẻ nhập khẩu vào Việt Nam tăng gấp 3,3 lần so với niên vụ trước, cao hơn 12,1% so với lượng đường mía sản xuất trong nước, tạo áp lực lớn cho ngành đường Việt Nam.
  • Tiếp tục giữ vững vị thế đầu ngành. Nhờ khả năng luyện đường thô, các sản phẩm đường chất lượng cao và hệ thống phân phối, SBT tiếp tục giữ vững vị thế đầu ngành đường trong nước với doanh thu đạt hơn 12,9 nghìn tỷ đồng (+21,6% yoy), sản lượng tiêu thụ đạt hơn 01 triệu tấn (+41% yoy), chiếm gần 50% thị phần đường nội địa. Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ 01/08/2020 cũng được kỳ vọng tạo cơ hội xuất khẩu trong dài hạn cho SBT.
  • Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và khả năng chi trả lãi vay cải thiện. Cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp được cải thiện theo hướng tích cực. Trong nửa cuối niên vụ 2019/20, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp tăng đáng kể, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận, giúp doanh nghiệp cải thiện khả năng chi trả lãi vay.

Rủi ro đầu tư:

  • Rủi ro thời tiết tác động đến hoạt động sản xuất mía. Tác động của thời tiết tới năng suất và chữ đường của mía nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu suất thu hồi đường.
  • Rủi ro biến động giá đường trong nước. Do áp lực từ nguồn cung đường Thái Lan giá rẻ, giá đường trong nước được dự báo khó tăng trong niên vụ 2020/21.

I.TỔNG QUAN NGÀNH ĐƯỜNG VIỆT NAM

Ngành đường Việt Nam phân hóa rõ nét sau ATIGA, đường nhập khẩu từ Thái Lan tăng đột biến

Sau khi hiệp định ATIGA chính thức có hiệu lực (01/01/2020), sản lượng đường Thái Lan xuất khẩu vào Việt Nam tăng đột biến. Theo Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA), gần 1/3 số NMĐ tại Việt Nam phải đóng cửa do không có khả năng cạnh tranh với đường Thái giá rẻ. Ngành đường phân hóa rõ nét.

Kết thúc niên vụ 2019/20, sản lượng đường Thái Lan xuất khẩu sang Việt Nam đạt hơn 862 nghìn tấn (gấp 3,3 lần so với niên vụ 2018/19), cao hơn 12,1% so với sản lượng đường mía sản xuất trong nước.


Giá đường trong nước có dấu hiệu giảm trong niên vụ 2020/21

Theo nhận định của VSSA, giá đường trong nước có dấu hiệu giảm trong niên vụ 2020/21 do tồn kho đường vẫn ở mức cao, đường nhập khẩu giá rẻ vẫn tiếp tục thâm nhập vào thị trường.

Chúng tôi ước tính giá đường trắng nội địa trong niên vụ 2020/21 dao động trong khoảng từ 10.000 – 12.500 đồng/kg, do:

  • Trong bối cảnh giá đường thế giới được dự báo khó tăng mạnh và áp lực từ nguồn cung đường Thái Lan giá rẻ, giá đường trong nước sẽ khó vượt mức 12.500 đồng/kg trong niên vụ 2020/21
  • Theo quan sát của chúng tôi, đường ngoại nhập khẩu trong thời gian tới sẽ chủ yếu là đường Thái Lan nhập khẩu chính ngạch do (i) Các biện pháp hạn chế đi lại và kiểm tra gắt gao tại khu vực biên giới vì dịch COVID-19, đường lậu Thái Lan sẽ gặp nhiều khó khăn hơn; (ii) Giá đường Thái Lan nhập khẩu chính ngạch hiện vẫn đang ở mức tương đối thấp, không quá khác biệt với đường lậu (theo đánh giá của VSSA). Với những rào cản về chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu, lợi thế địa phương và phân phối, giá đường Thái Lan nhập khẩu chính ngạch sẽ khó thấp hơn 10.000 đồng/kg


Cơ hội xuất khẩu đường tới thị trường Trung Quốc và EU

Trung Quốc tăng nhập khẩu đường trong năm 2020 do tác động của dịch COVID-19 và lũ lụt. Trong 07T2020, dưới tác động của dịch bệnh và lũ lụt, Trung Quốc đã tăng cường nhập khẩu đường nhằm dự trữ lương thực thiết yếu (+28,7% yoy), trong đó có đường từ Việt Nam. Đây là cơ hội lớn trong ngắn hạn (năm 2020) cho các doanh nghiệp đường Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Trung Quốc, trong đó có SBT.

Hiệp định EVFTA tạo cơ hội trong dài hạn cho các doanh nghiệp sản xuất đường chất lượng cao. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/08/2020. Nhu cầu sử dụng đường của thị trường EU đang hướng đến các sản phẩm cao cấp như đường organic, đường ăn kiêng, đường có bổ sung thêm dưỡng chất… Đây là những sản phẩm có giá bán cao, tỷ suất lợi nhuận đạt từ 35 – 40%. Do đó, chúng tôi đánh giá thị trường EU sẽ đem lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp có bộ sản phẩm đường và sau đường đa dạng, đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng

II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÀI CHÍNH NIÊN VỤ 2019/20

Tiếp tục giữ vững vị thế đầu ngành đường Việt Nam với gần 50% thị phần đường nội địa. Nhờ sản phẩm đường đạt chất lượng cao, lợi thế về thương hiệu và kênh phân phối, SBT ít gặp phải cạnh tranh tại phân khúc kênh công nghiệp (khách hàng lớn và quen thuộc với yêu cầu khắt khe về chất lượng đường thành phẩm) và kênh tiêu dùng. Tiêu thụ hơn 1,05 triệu tấn đường (+41%), chiếm khoảng 50% thị phần. Nổi bật là đường xuất khẩu và thương mại đạt tăng trưởng lần lượt +213% và +82% yoy.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cốt lõi được cải thiện. Với lợi thế về quy mô, khả năng luyện đường thô, thương hiệu và hệ thống phân phối, SBT giữ vững năng lực cạnh tranh và vị thế đầu ngành trong bối cảnh ngành đường trong nước phân hóa rõ nét sau ATIGA. Lợi nhuận của SBT cũng nhờ đó mà cải thiện theo hướng tích cực hơn. Trong nửa cuối niên vụ 2019/20 (Q1-2/2020 dương lịch), lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cốt lõi chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận.


Dư nợ giảm dần, khả năng chi trả nợ vay cải thiện so với niên vụ trước. Tỷ trọng nợ vay/tổng nguồn vốn của SBT đã giảm từ 55% (vụ 2018/19) còn 46% trong niên vụ 2019/20 nhưng vẫn ở mức tương đối cao so với trung bình các doanh nghiệp mía đường niêm yết. Doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nợ vay ngắn hạn để phục vụ nhu cầu vốn lưu động. Kết thúc niên vụ 2019/20, khả năng chi trả lãi vay từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp đã cải thiện đáng kể và ở mức an toàn 0,9 lần. Theo ước tính của chúng tôi, với giả định không đầu tư mới trong giai đoạn tới, SBT sẽ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của các khoản vay dài hạn trong niên vụ 2024/25F, giảm áp lực chi phí lãi vay.


III. CẬP NHẬT DỰ PHÓNG

Hoạt động sản xuất. Chúng tôi kỳ vọng SBT sẽ duy trì diện tích vùng nguyên liệu mía đạt 64.000 ha trong niên vụ 2020/21 sắp tới. Trong niên vụ 2020/21, chúng tôi ước tính sản lượng đường sản xuất từ mía sẽ cải thiện nhờ diễn biến thời tiết được kỳ vọng thuận lợi hơn. Sản lượng đường luyện từ đường thô ước đạt ~350.000 tấn do (1) sản lượng mía từ vùng nguyên liệu chỉ đáp ứng được ~60% khả năng sản xuất của doanh nghiệp, (2) cơ hội nhập khẩu đường thô giá rẻ sau hội nhập ATIGA.

Hoạt động Kinh doanh. Chúng tôi kỳ vọng SBT tiếp tục duy trì ổn định vị trí dẫn đầu thị phần đường trong nước tại kênh khách hàng công nghiệp và kênh tiêu dùng; đạt tăng trưởng tại kênh xuất khẩu và thương mại nhờ lợi thế về năng lực sản xuất, cơ hội xuất khẩu các sản phẩm đường chất lượng cao giúp cải thiện lợi nhuận trong dài hạn. Chúng tôi giả định giá bán đường của SBT tại các kênh bán hàng được duy trì trong khoảng từ 10.500 – 16.000 đồng/kg trong giai đoạn dự phóng.


Chi tiết báo cáo tại đường link:

Thứ Ba, 29 tháng 9, 2020

Tình hình kinh tế Việt Nam 9 tháng năm 2020

 TỐC ĐỘ TĂNG TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC

Tốc độ tăng trưởng GDP quý III


Tốc độ tăng trưởng của 3 khu vực kinh tế trong Quý III.2020


Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của quý III các năm trong giai đoạn 2011-2020. Dịch Covid-19 được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh tế từng bước hoạt động trở lại trong điều kiện bình thường mới nên GDP quý III/2020 tăng trưởng khởi sắc so với quý II/2020. Về sử dụng GDP quý III năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 1,19% so với cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 5,79%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 2,86%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 1,88%.

Tốc độ tăng trưởng GDP 9T.2020


Đóng góp của 3 khu vực kinh tế vào mức tăng trưởng 2,12%




SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP


SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 9T/2020 ước tính tăng 2,69%


Sản xuất công nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực của dịch covid 19, nên tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp 9 tháng đạt thấp.


Do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 nên tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp quý III/2020 chỉ đạt 2,34% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 2,69%, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,6% và là mức tăng thấp nhất của 9 tháng các năm 2011-2020. Tuy nhiên do dịch bệnh được kiểm soát tốt, các lĩnh vực của nền kinh tế đang bước vào trạng thái hoạt động trong điều kiện bình thường mới, sản xuất công nghiệp tháng 9/2020 đã có sự khởi sắc, mở ra hy vọng sẽ sớm phục hồi và tăng trưởng trở lại trong những tháng cuối năm.

HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Số lượng doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động 9 tháng năm 2020 đạt 133,6 nghìn doanh nghiệp, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy doanh nghiệp lạc quan về tình hình sản xuất kinh doanh trong quý IV/2020 với 81% doanh nghiệp đánh giá sẽ ổn định và tốt hơn.


HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

VỐN ĐẦU TƯ 9 THÁNG NĂM 2020


Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn Ngân Sách Nhà Nước

Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 9 tháng năm 2020 tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2019, mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020 do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, tốc độ tăng vốn thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Chín và 9 tháng đều đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2016-2020 là kết quả đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhằm duy trì đà tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đã được kiểm soát tốt tại Việt Nam.

 

TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ TIÊU DÙNG

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9 ước tính đạt 441,4 nghìn tỷ đồng, tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước, qua  đó quý III ước tính đạt 1.305,8 nghìn tỷ đồng, tăng 14,4% so với quý trước và tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 9 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 3.673,5 nghìn tỷ đồng, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:

Ngành

Doanh thu ( nghìn tỷ đồng)

Tỷ trọng

so với cùng kỳ 2018

Bán lẻ hàng hóa

2.907,1

79,1%

+4,8%

Dịch vụ lưu trú, ăn uống

369,3

10,1%

-15%

Du lịch lữ hành

14,2

0,4%

-56,3%

Dịch vụ khác

383

10,4%

-5,6%


XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới làm đứt gãy thương mại quốc tế, hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn giữ được mức tăng dương, trong đó nổi lên vai trò của khu vực kinh tế trong nước. Tính chung 9 tháng năm nay, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 388,73 tỷ USD, tăng 1,8%. Cán cân thương mại 9 tháng tiếp tục xuất siêu với mức 16,99 tỷ USD.

Xuất nhập khẩu hàng hóa 9 tháng/2020

Tổng kim ngạch

Khu vực kinh tế trong nước

Khu vực FDI

Xuất khẩu

Giá trị 9 tháng

202,86 tỷ USD

71,83 tỷ USD

131,03 tỷ USD

So với cùng kỳ 2019

+4,2%

+20,2%

-2,9%

Nhập khẩu

Giá trị 9 tháng

185,87 tỷ USD

82,35 tỷ USD

103,52 tỷ USD

So với cùng kỳ 2019

-0,8%

+4,7%

-4,8%

Xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 9 và Quý III năm 2020

 

 

Giá trị kim ngạch

So với kỳ trước

So với cùng kỳ 2019

Xuất khẩu

Tháng 9

27,5 tỷ USD

-0,7%

+18%

Quý III

80,07 tỷ USD

+34%

+11%

Nhập khẩu

Tháng 9

24 tỷ USD

+5,6%

+11,6%

Quý III

68,54 tỷ USD

+18,5%

+3%


CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 0,01% so với tháng 12 năm trước - đều là mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020. Trong mức tăng 0,12% của CPI tháng 9/2020 so với tháng trước, có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chủ yếu có chỉ số giá tăng, trong đó nhóm giáo dục tăng cao nhất.

CPI tháng 9 so với tháng trước và tháng 12 năm trước giai đoạn 2016-2020


CPI quý III/2020 tăng 0,92% so với quý trước và tăng 3,18% so với cùng kỳ năm 2019. CPI bình quân 9 tháng năm 2020 tăng 3,85% so với bình quân cùng kỳ năm 2019. Lạm phát cơ bản bình quân 9 tháng năm 2020 tăng 2,59% so với bình quân cùng kỳ năm 2019.

 Nguồn: Tổng cục thống kê



Thứ Năm, 24 tháng 9, 2020

TCB - Vượt xu hướng giảm dài hạn

 NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Mã cổ phiếu

Nhóm ngành

Giá hiện tại

Giá mục tiêu

Vùng mua

Stoploss

TCB

Ngân hàng

22.450

28.000

22.000-22.500

21.000

THÔNG TIN CƠ BẢN

Vốn hóa

78.578

 

% sở hữu nước ngoài

22,5%

EPS trailling (đồng/cp)

3.102

 

 P/E trailling

7,24x

BVPS ( đồng/cp)

19.265

 

 P/B

1,17x

Khối lượng cp lưu hành

3,500,139,962

 

 KLGD BQ 1 tháng (cp/phiên)

2.777.981

Giá cao nhất 52 tuần

25.200

 

 Giá thấp nhất 52 tuần

14.900

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT: VƯỢT KÊNH GIÁ GIẢM


Đồ thị tuần

Trong tuần này, TCB đã vượt qua kênh giá giảm dài hạn. Trên đồ thị tuần, các chỉ báo kỹ thuật đang ủng hộ cho xu hướng tăng giá của TCB:

  • Giá di chuyển trong vùng biên trên của Bollinger band
  • MA 20 tuần dốc lên và đang tiệm cận MA 50 tuần
  • MACD duy trì trên đường số 0
  • RSI duy trì trên 50

Như vậy, sau khi thoát khỏi kênh giá giảm, TCB có thể hướng đến vùng giá 28.000.


Đồ thị ngày

Trên đồ thị ngày, ngoài việc vượt qua kênh giá giảm dài hạn, TCB cũng vượt qua vùng đỉnh 22.000 đầu tháng 9/2020. Giá cổ phiếu đã có 3 phiên tích lũy kiểm định vùng hỗ trợ mới 22.000, và trong phiên 24/09, TCB đã bật tăng mạnh sau khi giảm về gần 22.000 đầu phiên với khối lượng giao dịch tăng trở lại và vượt mức trung bình 20 phiên, dấu hiệu cho thấy giá đã test thành công hỗ trợ và thu hút dòng tiền tham gia.

Các chỉ báo kỹ thuật cũng ủng hộ cho xu hướng tăng giá của TCB, đồng thuận với khung thời gian tuần:

  • Giá cổ phiếu nằm trên cả 3 đường MA 20, MA 50 và MA 200 ngày, trong đó MA 20 và MA 50 dốc lên, thể hiện xu hướng tăng giá trong ngắn hạn và trung hạn.
  • MA 50 ngày tiệm cận và sắp vượt lên MA 200 ngày, thể hiện tín hiệu tăng giá trong dài hạn.
  • Bollinger band bắt đầu mở rộng, thể hiện xu hướng chuyển từ giai đoạn tích lũy sang tăng giá
  • MACD duy trì trên đường số 0
  • RSI duy trì trên 50

Khuyến nghị:

  • Nhà đầu tư có thể mua vào TCB tại vùng giá 22.000 – 22.500 cho mục tiêu 28.000.
  • Stoploss được đặt tại 21.000, trường hợp giá cổ phiếu vượt xuống MA 20 ngày và vùng đáy tháng 9/2020.

Giao dịch mẫu

Giá mua

22.500

Dừng lỗ

21.000

Rủi ro

1.500

Mục tiêu

28.000

Lợi nhuận

5.500

Tỷ lệ rủi ro:lợi nhuận

1:3,67



Thứ Sáu, 18 tháng 9, 2020

MWG - Kỳ vọng hồi phục mạnh mẽ sau dịch bệnh

 CTCP ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG

Thông tin cơ bản

Vốn hóa (tỷ đồng)

42,778

% Sở hữu nước ngoài

49%

EPS trailing (đồng/cp)

8,252

P/E trailing

11,5x

BVPS (đồng/cp)

31,493

P/B

3x

Khối lượng cp lưu hành (cp)

452.679.757

KLGD BQ 1 tháng (cp/phiên)

972.704

Giá cao nhất 52 tuần (đồng)

128.000

Giá thấp nhât 52 tuần (đồng)

58.900


Khuyến nghị

Bằng phương pháp P/E, giá trị hợp lý của MWG là 119.500 đồng/cp. Tại ngày 18/09/2020 MWG đang giao dịch tại mức giá 94.500 đồng/CP, thấp hơn giá trị hợp lý 26,5%. Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với MWG ở thời điểm hiện tại, nhà đầu tư có thể xem xét mua vào tại vùng giá 90.000 – 94.000.

Luận điểm đầu tư:

  • Điện Máy Xanh (ĐMX) tiếp tục mở rộng với mô hình mới. MWG được kỳ vọng sẽ chiếm được thị phần từ các cửa hàng điện máy nhỏ lẻ tại các khu vực nông thôn với mô hình ĐMX “super mini”.
  • Mảng bách hóa tiếp tục mở rộng quy mô. Mảng bách hóa được kỳ vọng là động lực tăng trưởng doanh thu chính của MWG trong tương lai. MWG đang trong quá trình xây dựng và mở rộng cửa hàng Bách Hóa Xanh (BHX) và xây dựng các trung tâm phân phối tại khu vực miền Nam.
  • Biên lợi nhuận gộp kỳ vọng được cải thiện. BLNG được kỳ vọng sẽ tăng lên mức 20 – 22% giai đoạn 2020 – 2024, do (1) mở rộng danh mục sản phẩm sang các sản phẩm có biên lợi nhuận gộp cao (2) quy mô của chuỗi ĐMX và BHX tăng trưởng giúp MWG tăng sức mạnh đàm phán với các nhà cung cấp để mua hàng rẻ hơn.

Các yếu tố cần lưu ý

  • Ảnh hưởng từ các biện pháp phòng chống dịch bệnh của chính phủ. Các biện pháp giãn cách xã hội được áp dụng bởi chính phủ khiến lưu lượng khách hàng đến các cửa hàng bán lẻ và trung tâm thương mại giảm đáng kể ảnh hướng đến doanh thu của các doanh nghiệp bán lẻ.
  • Thu nhập và chi tiêu của người tiêu dùng bị ảnh hưởng. Tăng trưởng GDP giảm mạnh cùng cùng với tỷ lệ thất nghiệp gia tăng gây ảnh hưởng đến thu nhập và sức mua của người tiêu dùng và ảnh hướng tiêu cực đến các doanh nghiệp bán lẻ.

Kết quả kinh doanh 6T/2020 

Đơn vị: tỷ đồng

6T/2020

6T/2019

%yoy

Các tỉ lệ biên

6T/2020

6T/2019

Doanh thu thuần

55.638,8

51.621,2

7,8%

Biên lợi nhuận gộp

21,4%

17,8%

Giá vốn hàng bán

43.708,7

42.439,0

3,0%

CPBH/DT

13,2%

10,6%

Lợi nhuận gộp

11.930,1

9.182,2

29,9%

CP QLDN/DT

3,2%

1,9%

Chi phí bán hàng

7.321,1

5.457,8

34,1%

Tỉ suất EBIT/DT

5,1%

5,3%

Chi phí QLDN

1.780,4

1.004,1

77,3%

Chi phí lãi vay / DT

0,6%

0,5%

EBIT

2.828,6

2.720,3

4,0%

Tỉ suất LNTT/DT

5,0%

5,3%

DT tài chính

294,3

271,5

8,4%

Tỉ suất LNST/DT

3,6%

4,1%

Chi phí tài chính

315,3

267,1

18,0%

- Chi phí lãi vay

315,2

267,1

18,0%

Lợi nhuận khác

-7,2

12,6

 

LNTT

2.797,7

2.736,8

2,2%

Tỷ đồng

Doanh thu

LNST

LNST

2.026,5

2.120,7

-4,4%

TH 2020

55.638,8

2.026,5

LNST cty mẹ

2.025,4

2.119,6

-4,4%

KH 2020

110.000

3.450

EPS

4.475,0

4.788,0

-6,5%

%TH/KH

50,6%

58,7%


Nửa đầu năm 2020, MWG ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất đạt 55.638,8 tỷ đồng (+8% yoy) và lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt 2.026,5 tỷ đồng (-4,4% yoy). Với kết quả này, MWG đã hoàn thành 51% kế hoạch doanh thu (110.000 tỷ đồng) và 59% kế hoạch LNST cả năm.


Biên lợi nhuận gộp của MWG có sự cải thiện đáng kể khi tăng 3,6 điểm phần trăm so với cùng kỳ, đạt 21,4%, đưa lợi nhuận gộp tăng trưởng 29,9% yoy. Lý do biên lợi nhuận gộp tăng đến từ việc MWG đa dạng hóa danh mục sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, song song với tích cực đẩy mạnh nhóm sản phẩm có biên lợi nhuận gộp tốt như gia dụng, phụ kiện, đồng hồ, thực phẩm và hàng tiêu dùng, qua đó đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh khách hàng đang thắt chặt chi tiêu do ảnh hưởng của dịch bệnh. Ngoài ra, quy mô doanh thu cùng với thị phần lớn nhất tại ngành hàng điện thoại di động cũng như ngành hàng điện máy giúp MWG tăng sức mạnh đàm phán với nhà cung cấp, giảm chi phí giá vốn.

Nhờ cải thiện biên lợi nhuận gộp, MWG đã bù đắp được tỷ lệ chi phí vận hành đang tăng lên (do tỷ trọng đóng góp doanh thu của BHX ngày càng lớn) và duy trì biên lợi nhuận ròng lũy kế 6 tháng ở mức 3,6% (giảm 0,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ).


Doanh thu tài chính tăng 8,4% yoy, đạt 294,3 tỷ đồng nhờ lãi tiền gửi tăng 47% yoy lên 187 tỷ đồng (chiếm 63,5% doanh thu tài chính), khi MWG đang có xu hướng gia tăng tích trữ tiền mặt. Cuối tháng 6/2020, khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn của MWG đạt 8.712 tỷ đồng, tăng 177,7% so với đầu năm, và tăng 42,1% so với thời điểm cuối tháng 6/2019. Ở chiều ngược lại, chiết khấu thanh toán giảm 25,8% yoy xuống còn 106,9 tỷ đồng, kéo giảm tốc độ tăng doanh thu tài chính.

Chi phí tài chính tăng 18% yoy lên 315,3 tỷ đồng, do nợ vay của MWG tăng so với cùng kỳ 2019 để bổ sung vốn lưu động. Nợ vay của MWG cuối tháng 6 đạt 14,7%, giảm 17,2% so với thời điểm đầu năm, nhưng tăng 14,7% với thời điểm cuối tháng 6/2019.

Chuỗi bách hóa xanh dẫn dắt tăng trưởng, 7 tháng hoàn thành 68% kế hoạch lợi nhuận

BHX là mô hình bán lẻ thực phẩm tươi sống và hàng tiêu dùng (FMGCs). Chuỗi được đưa vào thử nghiệm trong 2015-2016 và chính thức được mở rộng trong khu vực TP.HCM và các tỉnh lân cận từ cuối năm 2018. Doanh thu của BHX đóng góp 17% trong cơ cấu doanh thu.

Tính đến cuối tháng 7/2020, MWG có 3.592 cửa hàng, tăng 16,5% so với đầu năm. Chuỗi bách hóa xanh đóng góp chính cho sự tăng trưởng số lượng cửa hàng, tăng trưởng 50% so với đầu năm từ 1.041 đến 1.561 cửa hàng. Số lượng cửa hàng Điện Máy Xanh tăng trưởng 3,6% đạt 1.065 cửa hàng, trong khi chuỗi Thế giới di động giảm 4,8% còn 966 cửa hàng.

Trong tháng 7/2020, doanh thu của MWG đạt trên 8.670 tỷ đồng, giảm 7% yoy nhưng tăng 6% so với tháng 6/2020 nhờ cải thiện doanh thu đáng kể của chuỗi BHX. Tổng doanh thu của chuỗi BHX trong tháng 7 tăng trưởng 80% so với cùng kỳ năm trước và 12% so với tháng 6/2020. LNST tháng 7/2020 đạt 327 tỷ đồng, tăng 7,5% so với tháng 6/2020 và tăng 12,5% yoy.

Lũy kế 7 tháng năm 2020, MWG đạt doanh thu thuần hợp nhất 64.308 tỷ đồng (tăng 6%), lợi nhuận sau thuế (LNST) 2.353 tỷ đồng (giảm 2%) so với cùng kỳ năm 2019, hoàn thành 58% kế hoạch doanh thu và 68% kế hoạch LNST cả năm.

Trong tháng 7/2020, doanh thu của MWG đạt trên 8.670 tỷ đồng, giảm 7% yoy nhưng tăng 6% so với tháng 6/2020 nhờ cải thiện doanh thu đáng kể của chuỗi BHX. Tổng doanh thu của chuỗi BHX trong tháng 7 tăng trưởng 80% so với cùng kỳ năm trước và 12% so với tháng 6/2020. LNST tháng 7/2020 đạt 327 tỷ đồng, tăng 7,5% so với tháng 6/2020 và tăng 12,5% yoy.

Lũy kế 7 tháng năm 2020, MWG đạt doanh thu thuần hợp nhất 64.308 tỷ đồng (tăng 6%), lợi nhuận sau thuế (LNST) 2.353 tỷ đồng (giảm 2%) so với cùng kỳ năm 2019, hoàn thành 58% kế hoạch doanh thu và 68% kế hoạch LNST cả năm.

Định giá

Tại Đại hội đồng Cổ đông năm 2020, Hội đồng quản trị đã đặt kế hoạch kinh doanh năm 2020 như sau:

(tỷ đồng)

Thực hiện 2019

Kế hoạch 2020

% yoy

Ước tính 2020

Doanh thu thuần hợp nhất

102.174

110.000

7,7%

112.978,8

LNST hợp nhất

3.836

3.450

-10,1%

3.985,5

Cổ tức

KH 15% bằng tiền

Sẽ đưa ra trong ĐHCĐ năm 2021

 

 

Nguồn: MWG, FPTS tổng hợp

Ước tính trong 6 tháng cuối năm 2020, doanh thu thuần MWG có thể đạt 57.340 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 1.959 tỷ đồng. Qua đó, trong năm 2020 MWG có thể đạt 112.978,8 tỷ đồng tổng doanh thu thuần (+11% yoy) và 4.000 tỷ đồng LNST (+4% yoy), lần lượt hoàn thành 98% và 115,9% kế hoạch năm, dựa trên các cơ sở sau:

  • Thế giới di động: Đóng góp khoảng 26% trong cơ cấu doanh thu, ước tính doanh thu đạt được trong 6 tháng cuối năm 2020 đạt 13.520 tỷ đồng.
  • Điện máy xanh: Đóng góp khoảng 57% trong cơ cấu doanh thu, ước tính doanh thu đạt được trong 6 tháng cuối năm 2020 đạt 33.140 tỷ đồng.
  • Bách Hóa xanh: Đóng góp khoảng 17% trong cơ cấu doanh thu, ước tính doanh thu đạt được trong 6 tháng cuối năm 2020 đạt 10.680 tỷ đồng.
  • Biên lợi nhuận gộp trong 6 tháng cuối năm 2020 dự kiến ở mức 21%, tương đương biên lợi nhuận gộp trong quý 6 tháng đầu năm. Biên lợi nhuận sau thuế ước tính 3,5%.

Lựa chọn các doanh nghiệp bán lẻ trong mảng điện tử - điện máy và bách hóa trong khu vực để áp dụng phương pháp định giá so sánh P/E với tỉ trọng dựa trên cơ cấu doanh thu từng mảng:

Mảng điện tử - điện máy

Quốc gia

P/E

FPT DIGITAL RETAIL

Việt Nam

10.24

Sichuan Crun Group Co Ltd

Trung Quốc

15.5

Global Top E-Commerce Co Ltd

Trung Quốc

14.88

Trung bình

13.54

Mảng bách hóa

Quốc gia

P/E

Shanghai Bailian Group Co Ltd

Trung Quốc

10.52

Rainbow Department Store Co Lt

Trung Quốc

14.53

GS Retail Co Ltd

Hàn Quốc

15.42

Trung bình

13.49

Doanh thu theo chuỗi

Mảng điện tử - điện máy

Mảng bách hóa

Cơ cấu

83%

17%

P/E trung bình

13.54

13.49

P/E

13.53

Lợi nhuận sau thuế năm 2020 ước tính đạt 4.000 tỷ đồng LNST, tương đương EPS đạt 8.836 đồng/cp, giá trị hợp lý của MWG là 119.500 đồng/cp.

Xem báo cáo chi tiết tại đây.

Thông tin đáng chú ý

  • MWG là cổ phiếu ưa thích của cổ đông ngoại: Dragon Capital cho biết nhà đầu tư nước ngoài thường phải trả một khoản tiền chênh lệch lớn so với thị giá (premium) để sở hữu các cổ phiếu hết room. Trong đó, Thế giới di động (MWG) là cái tên "hot" nhất với tỷ lệ premium lên tới 45%. (Chi tiết)
  • MWG chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục quỹ VNDIAMOND: trong 14 cổ phiếu góp mặt trong danh cụ quỹ MWG và FPT là 2 cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất với 15%. Và trong thời gian gần đây Tập đoàn tài chính hàng đầu Đài Loan lập quỹ với giá trị gần 4.000 tỷ đầu tư vào cổ phiếu Việt Nam trong đó tập trung mạnh vào danh mục của Quỹ Vndiamond. (Chi tiết)