CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
Mã
cổ phiếu
|
Nhóm
ngành
|
Giá
hiện tại
|
Giá
mục tiêu
|
Khuyến nghị
|
PNJ
|
Bán lẻ
|
59.400
|
78.000
|
MUA
|
THÔNG TIN CƠ BẢN
Vốn hóa (tỷ đồng)
|
13.376
|
|
% Sở hữu nước ngoài
|
49%
|
EPS trailing (đồng/cp
|
5.197
|
|
P/E trailing
|
11,4x
|
ROA 2019
|
15,88%
|
|
ROE 2019
|
28,69%
|
Giá cao nhất 52 tuần (đồng)
|
90.000
|
|
Giá thấp nhất 52 tuần (đồng)
|
45.900
|
KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 1/2020
Tỷ đồng
|
Q1.2020
|
Q1.2019
|
%yoy
|
Các tỉ lệ biên
|
Q1.2020
|
Q1.2019
|
|
Doanh thu thuần
|
5.001,0
|
4.783,5
|
4,5%
|
Biên lợi nhuận gộp
|
21,0%
|
21,9%
|
|
Giá vốn hàng bán
|
3.951,3
|
3.734,1
|
5,8%
|
CP bán hàng/DT
|
7,4%
|
7,7%
|
|
Lợi nhuận gộp
|
1.049,6
|
1.049,4
|
0,02%
|
CP QLDN/DT
|
2,6%
|
2,4%
|
|
Chi phí bán hàng
|
368,0
|
367,2
|
0,2%
|
Tỷ suất EBIT/DT
|
11,1%
|
11,8%
|
|
Chi phí QLDN
|
128,0
|
115,6
|
10,7%
|
CP lãi vay/DT
|
0,8%
|
0,5%
|
|
EBIT
|
553,6
|
566,6
|
-2,3%
|
Tỷ suất LNST/DT
|
10,2%
|
11,4%
|
|
DT tài chính
|
4,0
|
1,0
|
300,0%
|
||||
Chi phí tài chính
|
45,5
|
24,3
|
87,2%
|
||||
Chi phí lãi vay
|
40,4
|
24,0
|
68,3%
|
Tỷ đồng
|
Doanh thu
|
LNST
|
|
LNTT
|
511,7
|
543,3
|
-5,8%
|
TH 2019
|
5.001
|
408
|
|
LNST
|
408,3
|
428,7
|
-4,8%
|
KH 2019
|
19.020
|
1.350
|
|
EPS
|
1.812,0
|
2.567,0
|
-29,4%
|
%TH/ KH
|
26,3%
|
30,3%
|
Quý 1/2020, PNJ đạt doanh thu 5.001 tỷ đồng
(+4,5% yoy), hoàn thành 26,3% kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế đạt 408,3 tỷ đồng (-4,8%
yoy), hoàn thành 30,3% kế hoạch
Trong kỳ, PNJ mở rộng hoạt động bán hàng
online, livestream; cùng với việc đẩy manh kinh doanh nhóm hàng trang sức 24K,
vàng tài lộc; giúp doanh thu bán lẻ tăng 8%. Tuy nhiên, doanh thu kênh sỷ (chiếm
15% cớ cấu doanh thu quý 1/2020) giảm 16% so với cùng kỳ.
Biên lợi nhuận gộp giảm xuống mức 21.7% trong
quý 1/2020, so với con số 21.9% của quý 1/2019. Điều này là do tỷ trọng doanh
thu vàng miếng, vốn có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn, tăng lên chiếm 24.1% trong tổng
doanh thu quý đầu năm 2020, so với chỉ mức 21.9% của cùng kỳ năm trước.
Chi phí hoạt động kinh doanh (bao gồm chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp) đạt 496 tỷ đồng (+2,8% yoy), trong đó chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng 10,7% lên 128 tỷ đồng. Trong kỳ, PNJ đã thực hiện rà
soát lại hệ thống bán lẻ, tìm kiếm mặt bằng mới tốt hơn, và tập trung nghiên cứu,
lên kế hoạch cho các dự án công nghệ và cải tiến mới.
Chi phí lãi vay tăng mạnh 68,3% yoy, đạt 40,4%
do nhu cầu vốn lưu động để phục vụ chiến lược kinh doanh trong kỳ.
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Các khoản mục chính trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn của PNJ (tỷ đồng)
Tài sản
|
Cuối quý
|
Đầu năm
|
%yoy
|
Nguồn vốn
|
Cuối quý
|
Đầu năm
|
%yoy
|
|
Tài sản ngắn hạn
|
7.097,2
|
7.333,4
|
-3,2%
|
Nợ phải trả
|
3.403,9
|
4.025,7
|
-15,4%
|
|
Tiền và tương đương tiền
|
302,1
|
95,2
|
217,3%
|
Nợ ngắn hạn
|
3.396,1
|
4.017,9
|
-15,5%
|
|
Khoản phải thu
|
139,1
|
129,7
|
7,2%
|
Phải trả người bán
|
432,4
|
690,8
|
-37,4%
|
|
Hàng tồn kho
|
6.588,7
|
7.030,4
|
-6,3%
|
Nợ vay ngắn hạn
|
2.411,5
|
2.610,9
|
-7,6%
|
|
Tài sản dài hạn
|
1.292,2
|
1.269,6
|
1,8%
|
Nợ dài hạn
|
7.837,8
|
7.837,8
|
0,0%
|
|
Khoản phải thu
|
76,2
|
70,0
|
8,9%
|
Nợ vay dài hạn
|
3.700,0
|
3.700,0
|
0,0%
|
|
Tài sản cố định
|
936,5
|
923,9
|
1,4%
|
Vốn chủ sở hữu
|
4.985,5
|
4.577,3
|
8,9%
|
|
Tài sản dở dang
|
29,7
|
28,5
|
4,2%
|
LNST chưa phân phối
|
1.453,5
|
1.045,3
|
39,1%
|
|
Tổng tài sản
|
8.389,4
|
8.603,0
|
-2,5%
|
Tổng nguồn vốn
|
8.389,4
|
8.603,0
|
-2,5%
|
PNJ
có nhiều chuyển biến theo hướng tăng cường vị thế thanh khoản và khả năng chống
chịu trước tình hình dịch bệnh Covid-19 như giảm bớt nợ vay và hàng tồn kho,
tăng dự giữ tiền mặt.
Dòng tiền kinh doanh của Công ty dương 435 tỷ đồng
trong quý 1/2020, đủ tài trợ cho hoạt động đầu tư (dòng tiền -28,8 tỷ đồng) và
hoạt động tài chính (-199,4 tỷ đồng) và lượng tiền mặt của PNJ tăng gấp ba lần so
với đầu năm 2020, đạt 302,1 tỷ đồng.
Hàng tồn kho tập trung vào vàng miếng và trang
sức có hàm lượng vàng cao. Nhờ đặc tính thanh khoản cao, vàng miếng đóng vai
trò quan trọng trong đảm bảo dòng tiền hoạt động. Cùng với đó, do vàng miếng có
thể được bán cả qua kênh B2C và B2B, việc đóng cửa hàng không quá đáng lo ngại.
ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trong quý 2, hiện cả nước đã kết thúc giãn
cách xã hội từ 23/4, các cửa hàng của PNJ sẽ trở lại hoạt động bình thường, qua
đó tình hình kinh doanh có thể được cải thiện. Với việc đã hoàn thành 26,3% kế
hoạch doanh thu và 30,3% kế hoạch lợi nhuận trong quý 1 dù tình hình khó khăn,
PNJ có thể hoàn thành kế hoạch đề ra trong năm nay, tương đương 19.020 tỷ đồng
doanh thu (+12% yoy) và 1.350 tỷ đồng LNST (+13% yoy).
EPS năm 2020 của PNJ dự kiến đạt 5997 đồng/cp.
Với P/E forward dự kiến là 13x, tương đương tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 13%,
giá trị hợp lý của PNJ là 77.961 ~ 78.000 đồng/cp, cao hơn giá hiện tại 31%. Vì vậy
nhà đầu tư có thể MUA PNJ cho mục tiêu trung hạn đến cuối năm
nay.
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
![]() |
Đồ thị tuần PNJ |
Trên đồ thị tuần, giá cổ phiếu PNJ đang
trong quá trình hồi phục từ mức đáy 52 tuần 45.900. Hiện giá đang rung lắc tại
vùng kháng cự 61.000 trên đường MA 200 tuần. Tuy nhiên, MA 200 tuần đang duy
trì trạng thái dốc lên, cho thấy PNJ vẫn duy trì được khả năng tăng giá trong
dài hạn. Chỉ báo RSI đã thoát khỏi vùng quá bán, và MACD histogram đang tăng
lên mức 0, là những dấu hiệu cho thấy giá đã tạo đáy và phục hồi.
Mức giá hợp lý 78.000 tương đương với mức
kháng cự trên điểm Pivot P. Với việc giá thị trường đang thấp hơn giá trị hợp
lý 31%, nhà đầu tư có thể mua tích lũy PNJ ở vùng giá hiện tại, tăng tỷ trọng
khi giá vượt lên MA 200 tuần, hoặc tiếp tục tích lũy khi giá cổ phiếu giảm về
các vùng hỗ trợ 53.300 trên điểm Pivot S2, và vùng hỗ trợ 46.000 thuộc điểm
Pivot S3, đáy 52 tuần và cạnh dưới kênh giá giảm.