TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ
tăng 7,02% vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%. Đây là năm thứ hai
liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011.
Về cơ cấu kinh tế
năm nay, khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong GDP, lần lượt đạt 34,49% và 41,64%.
Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu
vực công nghiệp và xây dựng có mức đóng góp lớn nhất với 50,4%.
Tăng trưởng của khu vực công nghiệp và xây dựng
năm 2019 tăng 8,90% so với năm trước, trong đó ngành công nghiệp tăng
8,86% nhờ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giữ vai trò chủ chốt dẫn dắt mức
tăng trưởng chung của toàn ngành và toàn nền kinh tế (tăng 11,29%).
Bên cạnh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo,
động lực tăng trưởng của nền kinh
tế còn đến từ các ngành dịch vụ thị trường, gồm ngành vận tải, kho bãi; bán
buôn và bán lẻ; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ TIÊU DÙNG
Hoạt động thương mại, dịch vụ năm 2019 diễn ra
sôi động. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2019 ước
tính đạt 4.940,4 nghìn tỷ đồng, tăng 11,8% so với năm trước, trong đó quý
IV/2019 ước tính đạt 1.287,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,8% so với quý trước và
tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước.
VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ HỘI
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện
hành năm 2019 tăng 10,2% so với năm trước và bằng 33,9% GDP (quý IV đạt 669,8
nghìn tỷ đồng, tăng 10,4%).
khu vực kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng vốn đầu tư và đạt tốc độ tăng vốn cao nhất so với năm trước. Vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước chưa cải thiện nhiều, đạt mức tăng thấp nhất trong
các năm giai đoạn 2016-2019.
Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến
20/12/2019 đạt 38 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2018, trong đó có 3.883 dự án được
cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 16,7 tỷ USD, tăng 27,5% về số dự án và giảm
6,8% về số vốn đăng ký so với năm trước.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm
2019 ước tính đạt 20,4 tỷ USD, tăng 6,7% so với năm trước.
TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm
2019 ước tính đạt 516,96 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 263,45 tỷ
USD, tăng 8,1% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước có tốc độ
tăng cao 17,7%, cao hơn tốc độ tăng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
(4,2%).
Cán cân thương mại hàng hóa năm 2019 ước tính
xuất siêu 9,9 tỷ USD, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 25,9 tỷ
USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 35,8 tỷ USD.
LẠM PHÁT
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2019 tăng
1,4% so với tháng trước, đây là mức tăng cao nhất trong 9 năm qua, trong đó
nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất 3,42% do dịch tả lợn châu Phi làm
nguồn cung thịt lợn giảm, giá các sản phẩm chế biến từ thịt lợn, thay thế thịt
lợn tăng.
Tính chung quý IV/2019, CPI tăng 2,01% so với
quý trước và tăng 3,66% so với quý IV/2018; bình quân năm 2019 tăng 2,79% so với
bình quân năm 2018, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra, đây cũng là mức tăng bình
quân năm thấp nhất trong 3 năm qua.
LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
Tình hình lao động, việc làm năm 2019 của cả nước
có sự chuyển biến tích cực, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm giảm, thu nhập của
người lao động làm công hưởng lương có xu hướng tăng.
Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước năm 2019 là
1,98, trong đó tỷ lệ thất nghiệp chung khu vực thành thị là 2,93%; khu vực nông
thôn là 1,51%.
Tỷ
lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2019 ước tính là 1,26trong đó
khu vực thành thị là 0,67%; khu vực nông thôn là 1,57%.
Nguồn: Tổng
cục thống kê
|