Thứ Năm, 29 tháng 12, 2022

Tình hình kinh tế Qúy 4 và năm 2022: lạm phát tăng mạnh cuối năm

TĂNG TRƯỞNG GDP (TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC): GIẢM TỐC TRONG QUÝ 4

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý 4/2022 ước tính tăng 5,92% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,7% và 5,17% của cùng kỳ năm 2020 và 2021 nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý 4 các năm 2011-2019. GDP quý 4 cũng ghi nhận giảm tốc sau 3 quý đầu năm tăng trưởng cao dần.

GDP năm 2022 tăng 8,02% so với năm trước do nền kinh tế được khôi phục trở lại và đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%, đóng góp 38,24%; khu vực dịch vụ tăng 9,99%, đóng góp 56,65%.

 

Trong tháng 12, các chỉ số sản xuất, tiêu dùng, đầu tư tháng xu hướng giảm tốc kể từ tháng 8, trong đó chỉ số sản xuất công nghiệp chỉ tăng trưởng 0,2%. Lạm phát tiếp tục tăng mạnh khi CPI tháng 12 tăng 4,55%, lạm phát cơ bản đạt gần 5%

=> tốc độ tăng trưởng giảm, lạm phát tăng đang là những dấu hiệu tiêu cực cho nền kinh tế. Các yếu tố tác động từ bên ngoài như xu hướng thắt chặt tiền tệ, lạm phát gia tăng và nhu cầu tiêu dùng sụt giảm trên thế giới đã bước đầu phản ánh lên nền kinh tế Việt Nam.

Tốc độ tăng/giảm một số chỉ tiêu kinh tế qua các tháng so với cùng kỳ năm trước



TỔNG KẾT MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ TRONG QUÝ 4 VÀ CẢ NĂM 2022


 Sản xuất công nghiệp quý IV/2022 có xu hướng tăng chậm lại, tốc độ tăng giá trị tăng thêm ước đạt 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2022, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 7,69% so với năm trước (quý I tăng 7,16%; quý II tăng 9,51%; quý III tăng 11,06%; quý IV tăng 3,6%). Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,10%, đóng góp 2,09 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,05%, đóng góp 0,26 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,45%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 5,19%, đóng góp 0,17 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) quý IV/2022 tăng 3%, là mức tăng thấp nhất so với các quý của năm 2022 do đơn hàng sụt giảm, chi phí đầu vào ở mức cao và thiếu hụt nguồn cung nguyên vật liệu. Chỉ số IIP năm 2022 ước tăng 7,8% so với năm trước.

Trong tháng Mười Hai, cả nước có 10,8 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, giảm 9,8% so với tháng trước và giảm 4% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả nước còn có 6.104 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 2,6% so với tháng trước và tăng 44,5% so với cùng kỳ năm 2021; 3.776 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, giảm 5,7% và tăng 25,4%; 5.847 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 14,8% và giảm 35,4%; 1.761 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 23,8% và giảm 6,2%.

Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý IV/2022 cho thấy: Có 32,6% số doanh nghiệp đánh giá tốt hơn so với quý III/2022; 33,7% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 33,7% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn. Dự kiến quý I/2023, có 31,5% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý IV/2022; 37,3% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định và 31,2% số doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn.


Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý IV/2022 theo giá hiện hành ước đạt 1.089,1 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính năm 2022, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành đạt 3.219,8 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm trước.

Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam: Tính đến ngày 20/12/2022 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài ước đạt gần 27,72 tỷ USD, giảm 11% so với năm trước.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam năm 2022 ước đạt gần 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm trước. Đây là số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cao nhất trong 5 năm qua


Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 12/2022 ước đạt 29,66 tỷ USD, tăng 2,2% so với tháng trước và giảm 14% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý IV/2022, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 89,5 tỷ USD, giảm 7,1% so với quý III/2022 và giảm 6,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 12/2022 ước đạt 29,16 tỷ USD, tăng 3,1% so với tháng trước và giảm 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý IV/2022, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 85,07 tỷ USD, giảm 5,8% so với quý III/2022 và giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2022, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước.

Cán cân thương mại hàng hóa tháng Mười Hai ước tính xuất siêu 0,5 tỷ USD. Tính chung cả năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 11,2 tỷ USD (năm trước xuất siêu 3,32 tỷ USD).


Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2022 giảm 0,01% so với tháng trước, tăng 4,55% so với tháng 12/2021. CPI bình quân quý IV/2022 tăng 4,41% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2022, CPI tăng 3,15% so với năm 2021, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra.

Lạm phát cơ bản bình quân năm 2022 tăng 2,59% so với năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,15%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và gas tăng. Tuy nhiên, lạm phát cơ bản hàng tháng đang có xu hướng tăng mạnh trong quý 4, vượt mức 4% so với cùng kỳ lên 4,47% trong tháng 10, và tăng 4,99% trong tháng 12.


Thứ Tư, 21 tháng 12, 2022

FPT - Hoạt động kinh doanh duy trì tăng trưởng, giá cổ phiếu vượt xu hướng giảm

 CTCP - FPT


THÔNG TIN CƠ BẢN


ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ

1. Doanh thu và lợi nhuận duy trì tăng trưởng 2 chữ số

Từ Q1/2021, FPT bắt đầu ghi nhận doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng 2 chữ số so với cùng kỳ, sau năm 2020 gián đoạn vì đại dịch.


Biến động doanh thu và LNST hàng quý (đơn vị: tỷ đồng)


KQKD 11T/2022 (đơn vị: tỷ đồng)

KQKD tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực trong năm 2022, với Doanh thu và lợi nhuận trước thuế (LNTT) lũy kế 11T/2022 đạt 39.249 tỷ đồng (+23,4% yoy) và 7.168 tỷ đồng (+22,5% yoy). Lợi nhuận sau thuế cho cổ đông công ty mẹEPS lần lượt đạt 5.067 tỷ đồng (+28,5% yoy) và 4,629 đồng (+28% yoy).

  • Mảng xuất khẩu phần mềm tiếp tục đà tăng trưởng ấn tượng đạt mức doanh thu 17.107 tỷ đồng (+31% yoy), dẫn đầu bởi sức tăng đến từ thị trường Mỹ (+48,6%) và khu vực Châu Á-Thái Bình Dương (+47,3% yoy). Thị trường Nhật Bản chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ với mức tăng trưởng doanh thu theo đồng Yên đạt 27,3% yoy, thúc đẩy bởi nhu cầu chi tiêu cho CNTT lớn tại thị trường này sau thời gian dài phong tỏa do dịch bệnh Covid-19.
  • Khối lượng đơn hàng ký mới tại thị trường nước ngoài đạt mức 20.566 tỷ đồng (+37,1% yoy). Doanh thu và LNTT mảng Công nghệ lần lượt đạt 22.477 tỷ đồng (+22,8% yoy) và 3.322 tỷ đồng (+26% yoy). Doanh thu dịch vụ Chuyển đổi số đạt 60.534 tỷ đồng, tương đương mức tăng trưởng 27% yoy.

Mảng viễn thông cũng quay trở lại mức tăng trưởng hai chữ số với doanh thu đạt 13.372 tỷ đồng (+17,1% yoy) và LNTT 2.578 tỷ đồng (+17,7% yoy), khi doanh thu dịch vụ Internet băng thông rộng và FPT Play khôi phục đà tăng trưởng sau giai đoạn giãn cách. Biên lợi nhuận cũng được cải thiện nhờ: (1) Xu hướng nâng cấp gói Internet; (2) Các dịch vụ GTGT đã vượt qua điểm hòa vốn.

2. Mảng công nghệ thông tin – động lực tăng trưởng chính - trúng thầu nhiều hợp đồng mới cả trong và ngoài nước

Thị trường trong nước – bùng nổ nhu cầu chuyển đổi số

Nhu cầu chuyển đổi số đến từ:

  • Nhu cầu đầu tư số hóa hệ thống văn bản, tự động quy trình làm việc trên nền tảng số, Cloud nhờ hình thành thói quen làm việc mới hậu đại dịch
  • Các doanh nghiệp ưu tiên thuê ngoài tại các dự án công nghệ do việc xây dựng từ đầu hạ tầng và hệ thống phần mềm là không hiệu quả về chi phí, đặc biệt trong môi trường lạm phát và áp lực cắt giảm ngân sách cho các dự án.

FPT đã ký kết chuyển đổi số với nhiều tỉnh thành như Hậu Giang, Huế, Nam Định, Vĩnh Phúc..Tập đoàn phát triển giải pháp trên cả ba trụ cột kinh tế số, chính phủ số, xã hội số hướng đến mô hình quốc gia số. Trong năm qua, FPT đã xúc tiến ký kết thỏa thuận hợp tác chuyển đổi số với 22 địa phương và đào tạo nhận thức chuyển đổi số cho gần hàng vạn cán bộ lãnh đạo các cấp của các địa phương trên toàn quốc.

Thị trường nước ngoài

Những năm gần đây, doanh thu tại của FPT có xu hướng dịch chuyển sang Mỹ khi FPT kí được nhiều hợp đồng lớn tại thị trường này. Trong nửa đầu năm 2022, FPT đã khai trương văn phòng mới tại New York. Trong vòng 2 năm tới, Mỹ được dự kiến sẽ trở thành thị trường lớn nhất của FPT tại nước ngoài, góp phần đưa doanh thu của FPT Software đạt mức tỷ USD vào năm 2023.

FPT cũng vừa ký kết thỏa thuận đầu tư không chi phối, trở thành cổ đông chiến lược của LTS, Inc. - một công ty trong Top 20 công ty tư vấn, quản trị kinh doanh và chuyển đổi số tại Nhật, giúp FPT có thêm cơ hội trong lĩnh vực tư vấn và dịch vụ công nghệ, với mục tiêu đạt được các hợp đồng trị giá hàng chục triệu đô tại thị trường Nhật Bản cũng như quốc tế.

FPT cũng đã mở văn phòng mới tại Đan Mạch, thể hiện bước đi của tập đoàn trong việc tiếp tục phát triển thị trường châu Âu. FPT Software châu Âu hiện có 500 nhân viên làm việc tại 7 quốc gia trong khu vực và cung cấp giải pháp dịch vụ cho gần 100 doanh nghiệp lớn như RWE, Schaeffler, Airbus, E.ON..., hướng đến mục tiêu trở thành một trong 10 nhà cung cấp dịch vụ Chuyển đổi số hàng đầu tại châu Âu vào năm 2050.

3. Tiềm năng Khối công nghệ vẫn còn nhiều dư địa trong dài hạn

Theo Gartner (Cty tư vấn và nghiên cứu về công nghệ) Nhu cầu về CNTT vào năm 2023 dự kiến sẽ tăng mạnh khi các doanh nghiệp đẩy mạnh các sáng kiến kinh doanh kỹ thuật số để đối phó với tình trạng kinh tế bất ổn. Chi tiêu cho CNTT dự đoán sẽ tăng 5.1% vào 2023; đạt tổng cộng USD 4.6 nghìn tỷ, tăng 5.1% so với năm 2022. Trong đó, mảng phần mềm vẫn đạt mức tăng trưởng tốt từ 2022 đến 2023, lần lượt tăng 8% và 11.3%, đạt 879 tỷ USD vào 2023. Mảng dịch vụ CNTT cũng ghi nhận con số khả quan khi tăng 4.2% vào năm nay và 7.9% vào năm sau.

Đối với lĩnh vực chuyển đổi số, số liệu của Statista (Cty nghiên cứu dữ liệu thị trường) cho thấy năm 2022, chi tiêu cho chuyển đổi số dự kiến đạt 1.800 tỷ USD và đạt 1.800 tỷ USD vào 2025, gần gấp đôi 2021. Các hoạt động sản xuất - kinh doanh và quản trị, điều hành đều cần ứng dụng công nghệ làm nền tảng để đảm bảo hiệu quả, tính liên tục và bền vững. Đây là tiền đề cho sự tăng trưởng của các khoản đầu tư cho công nghệ với tốc độ ổn định kéo dài trong thập kỷ tới.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT: VƯỢT TREND GIẢM TRUNG HẠN

Trên đồ thị kỹ thuật, trong khi thị trường đi vào giai đoạn giảm giá, FPT vẫn giữ được nền tích lũy từ đầu tháng 12 đến nay. Hiện FPT đang xuất hiện các dấu hiệu tăng giá:

  • Giá cổ phiểu vượt qua kênh giá giảm trung hạn từ tháng 6/2022 và đã test thành công vùng hỗ trợ 76-77 trên kênh giảm, đồng thời cũng là hỗ trợ trên MA 20 ngày và đỉnh cũ tháng 11, khi có 2 phiên liên tiếp ghi nhận lực mua khi giá giảm về vùng này và kết phiên tăng lại về mốc tham chiếu.
  • Giá cổ phiếu tích lũy trên MA 20 và MA 50 ngày từ đầu tháng 12, tạo nền giá hỗ trợ mạnh
  • MA 20 và MA 50 cùng dốc lên
  • Stochastic đang ở dưới vùng quá mua sau khi giảm từ đầu tháng, cho thấy còn nhiều dư địa tăng giá.

Nhà đầu tư có thể mua FPT trong vùng 76.000 – 77.000 cho mục tiêu ngắn hạn 88.000 (+15%), tương ứng với kháng cự tại vùng đỉnh tháng 8 và khoảng cách đối xứng sau khi vượt kênh giảm. Nhà đầu tư trung và dài hạn có thể nắm giữ lâu hơn cho kỳ vọng quay trở lại vùng đỉnh lịch sử 96.000 (+25%).

Stoploss tại vùng 74.000 (-3,3%), trường hợp giá quay trở lại kênh giá giảm và vượt xuống MA 50 cho tín hiệu giảm giá.


Thứ Năm, 15 tháng 12, 2022

Khuyến nghị kỹ thuật 15/12: Một số cổ phiếu có điểm mua lướt sóng


 1. MBB – NHTM CP Quân Đội

Các dấu hiệu tăng giá đáng chú ý:

  • Hoàn thành mô hình 2 đáy sau gần 3 tháng tích lũy, kèm theo tín hiệu phân kỳ dương với MACD và RSI (2 chỉ báo tạo đáy cao dần) => tín hiệu đảo chiều sang xu hướng tăng đáng tin cậy
  • Test thành công vùng hỗ trợ 18 trên vùng đỉnh cũ tháng 10 và 11, đi kèm với thanh khoản đột biến, cho thấy có sự tập trung của dòng tiền
  • Giá tích lũy gần 2 đường hỗ trợ di động MA 20 và MA 50 ngày.
  • MA 20 và MA 50 bắt đầu dốc lên, trong đó MA 20 vượt lên MA 50
  • Stochastic ở mức trung tính, chưa đi vào vùng quá mua è còn nhiều dư địa tăng giá

Mục tiêu 22.000 tương ứng với khoảng giá đối xứng sau khi vượt đỉnh, kháng cự trên MA 200 ngày và mốc Pivot R2

Stoploss 17.300, trường hợp giá vượt xuống MA 20 và MA 50 ngày cho tín hiệu đảo chiều giảm giá


2. IDC – Tổng Công ty IDICO


Các dấu hiệu tăng giá đáng chú ý:

  • Giá cổ hiếu thoát khỏi kênh giá giảm trung hạn từ tháng 8/2022, đang tích lũy gần vùng hỗ trợ 35.000-36.000 của mốc Pivot P và đường MA 20 ngày.
  • Giá nằm trên MA 20 ngày đang dốc lên
  • MA 50 ngày đang chuyển hướng từ giảm sang đi ngang => kháng cự yếu dần, giá có khả năng vượt qua
  • MACD nằm trên đường signal và gần vượt lên đường số 0
  • RSI duy trì trên mốc 50
  • Khối lượng giao dịch tăng đồng thuận với giá kể từ nhịp hồi phục trong tháng 11. Trong giai đoạn điều chỉnh và đi ngang từ đầu tháng 12, thanh khoản giảm dần, thể hiện áp lực bán thấp, sau nhịp điều chỉnh có thể tăng trở lại.

Mục tiêu 47.000 tương ứng với khoảng cách đối xứng sau khi vượt kênh giá và kháng cự tại mốc R1, MA 100 và MA 200 ngày

Stoploss tại 33.000, trường hợp giá giảm dưới MA 20 ngày cho tín hiệu đảo chiều


3. FCN – CTCP FECON


Các dấu hiệu tăng giá đáng chú ý:

  • Giá cổ phiếu vận động trong kênh giá tăng từ tháng 11/2021
  • Giá nằm trên MA 50 và MA 20 ngày
  • MA 20 đang dốc lên và sắp vượt MA 50, củng cố tín hiệu tăng giá trong trung hạn
  • MACD vượt lên đường số 0
  • RSI duy trì trên 50

Stochastic trong vùng quá mua => rủi ro điều chỉnh cần lưu ý

Mục tiêu 11.000 tương ứng với kháng cự tại cạnh trên kênh giá và mốc Pivot R1

Stoploss tại 9.000, trường hợp kênh giá tăng bị phá vỡ, hoặc chỉ báo Stochastic vượt xuống 80, thoát khỏi vùng quá mua.


4. SKG – CTCP Tàu cao tốc Superdong Kiên Giang

Các dấu hiệu tăng giá đáng chú ý:

  • Giá cổ phiếu thoát khỏi kênh giá giảm trung hạn từ tháng 9/2022, hình thành xu hướng tăng từ tháng 11
  • Giá nằm trên MA 50 và MA 20 ngày
  • MA 20 đang dốc lên và sắp vượt MA 50, củng cố tín hiệu tăng giá trong trung hạn
  • MACD duy trì trên đường số 0
  • RSI duy trì trên 50
  • Stochastic ở mức trung tính, chưa đi vào vùng quá mua è còn nhiều dư địa tăng giá

Mục tiêu 17.500 tương ứng với khoảng cách đối xứng sau khi vượt kênh giảm và kháng cự tại MA 200 ngày

Stoploss tại 13.700, trường hợp giá giảm xuống dưới MA 20 và MA 50 cho tín hiệu giảm giá


Thứ Năm, 8 tháng 12, 2022

PTKT 08/12/2022: Những cổ phiếu có điểm mua theo đà hồi phục của thị trường

KHUYẾN NGHỊ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 


1. STB – Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Đồ thị ngày STB

STB đã vượt qua xu hướng giảm dài hạn từ đầu năm 2022. Trong phiên 8/12, STB ghi nhận lực mua mạnh khi tăng kịch trần, qua đó cho tín hiệu test thành công vùng hỗ trợ 21.000 trên MA 100 ngày. Thanh khoản tiếp tục cải thiện kể từ khi tạo đáy tháng 11, và hiện đang cao hơn gần gấp đôi thanh khoản hàng ngày trong giai đoạn giảm giá, cho thấy dòng tiền đang tham gia mạnh mẽ. Giá cổ phiếu cũng nằm trên các đường MA 20, MA 50 và MA 100 ngày, trong đó MA 20 và MA 50 đang dốc lên, ủng hộ cho xu hướng tăng giá.

Nhà đầu tư có thể tham gia quanh vùng giá 21.200 cho mục tiêu 25.000 – kháng cự tại vùng đỉnh cũ tháng 8/2022. Stoploss được đặt dưới 20.000 ~ vùng 19.800, trường hợp giá giảm dưới MA 100 ngày, quay trở lại trend giảm dài hạn

2. IDC – Tổng Công ty IDICO (báo cáo cập nhật chi tiết tại đây)


Đồ thị ngày IDC

IDC đã thoát khỏi kênh giá giảm trung hạn từ tháng 8/2022. Giá cổ phiếu hiện cũng ở gần vùng hỗ trợ 35.000 của mốc Pivot P và đường MA 20 ngày. Các chỉ báo kỹ thuật đang cho tín hiệu tích cực, ủng hộ xu hướng tăng ngắn hạn lên vùng 47.000, mục tiêu đối xứng sau khi vợt kênh giảm, cũng là kháng cự tại mốc Pivot R1.

  • Giá nằm trên MA 20 ngày
  • MACD nằm trên đường signal
  • RSI vượt lên 50
  • Khối lượng giao dịch tăng đồng thuận với giá kể từ nhịp hồi phục trong tháng 11

Nhà đầu tư có thể chờ nhịp rung lắc để mua trong vùng giá 35.000-36.000 cho mục tiêu 47.000. Stoploss được đặt tại 32.500, trường hợp giá quay trở lại kênh giá giảm và vượt xuống MA 20 ngày.

DANH MỤC ĐẦU TƯ TRUNG – DÀI HẠN: Mua tích lũy khi VN-Index điều chỉnh về các vùng hỗ trợ 1.020 và 985 - 1.000 điểm