Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP
Mã cổ phiếu
|
Nhóm ngành
|
Giá hiện tại
|
Giá mục tiêu
|
Trailing Stoploss
|
Khuyến nghị
|
GAS
|
Dầu khí
|
103.200
|
105.000
|
97.000
|
Theo dõi
|
Thông tin cơ bản
Vốn hóa (tỷ đồng)
|
197.519
|
% Sở hữu Tập đoàn dầu khí
|
95,76%
|
|
EPS trailing (đồng/cp)
|
6.350
|
P/E trailing
|
16,2
|
|
BVPS (đồng/cp)
|
24.692
|
P/B
|
4,31
|
|
ROA 4 quý
|
19,32%
|
ROE 4 quý
|
26,24%
|
|
LNST 9T/2019
|
8.933,4
|
Tăng trưởng LNST 9T/2019
|
0,6%
|
|
Giá cao nhất 52 tuần (đồng)
|
111.400
|
Giá thấp nhât 52 tuần (đồng)
|
79.500
|
Kết quả kinh doanh 9T/2019 (Xem báo
cáo tài chính)
(tỷ đồng)
|
9T/2019
|
9T/2018
|
%YOY
|
Các tỉ lệ biên
|
9T/2019
|
9T/2018
|
|
Doanh thu thuần
|
58,030.4
|
56,613.9
|
2.5%
|
LN gộp/Doanh thu
|
22.7%
|
24.0%
|
|
Giá vốn hàng bán
|
44,880.8
|
43,042.6
|
4.3%
|
CPBH/Doanh thu
|
3.3%
|
3.5%
|
|
Lợi nhuận gộp
|
13,149.6
|
13,571.3
|
-3.1%
|
CPQLDN/Doanh thu
|
1.4%
|
1.5%
|
|
Chi phí bán hàng
|
1,941.5
|
1,994.5
|
-2.7%
|
EBIT/Doanh thu
|
17.9%
|
19.0%
|
|
Chi phí QLDN
|
835.3
|
832.4
|
0.3%
|
CP lãi vay/Doanh thu
|
0.3%
|
0.6%
|
|
EBIT
|
10,372.8
|
10,744.4
|
-3.5%
|
LNTT/Doanh thu
|
19.5%
|
19.9%
|
|
Doanh thu tài chính
|
1,129.1
|
1,018.3
|
10.9%
|
LNST/Doanh thu
|
15.4%
|
15.7%
|
|
Chi phí tài chính
|
182.7
|
535.2
|
-65.9%
|
||||
Chi phí lãi vay
|
157.5
|
341.0
|
-53.8%
|
||||
Lợi nhuận khác
|
0.8
|
5.3
|
-84.9%
|
Tỷ đồng
|
Doanh
thu
|
LNST
|
|
Lợi nhuận trước thuế
|
11,317.0
|
11,280.4
|
0.3%
|
||||
Lợi nhuận sau thuế
|
9,060.5
|
9,082.5
|
TH 9T 2019
|
58,030.4
|
8,933.4
|
||
LNST cổ đông cty mẹ
|
8,933.4
|
8,879.8
|
0.6%
|
KH 2019
|
63,908
|
7,643
|
|
P/E trailing
|
16.2x
|
%TH/ KH
|
90.8%
|
116.9%
|
Quý 3/2019, GAS đạt
doanh thu 19.038,4 tỷ đồng, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2018. Lợi nhuận trước
thuế và lợi nhuận sau thuế công ty mẹ đạt lần lượt là 3.688,5 tỷ đồng và
2.883,9 tỷ đồng, giảm lần lượt 9,1% và 9% so với cùng kỳ năm 2018.
Lũy kế đến ngày
31/10/2019, PV GAS đạt tổng doanh thu 64.576,4 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế
11.983,4 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế đạt 9.609,3 tỷ đồng.
- Theo đó, trong tháng 10, sản lượng LPG sản xuất và kinh doanh của PV GAS đạt 119,9 ngàn tấn, bằng 136% kế hoạch tháng (lũy kế đến ngày 31/10/2019 đạt 1.424,6 ngàn tấn, hoàn thành kế hoạch năm), cùng với đơn vị thành viên (trừ phần trùng), sản lượng LPG cung cấp ra thị trường trong tháng 10 của PV GAS là 139,7 ngàn tấn (lũy kế đến 31/10/2019 đạt 1.646,4 ngàn tấn). PV GAS cũng đã sản xuất và cung cấp 5,2 ngàn tấn condensate trong tháng 10, bằng 96% kế hoạch tháng (lũy kế đến 31/10/2019 đạt 57,3 ngàn tấn, bằng 92% kế hoạch năm).
- Trong tháng 10, PV GAS tiếp nhận 849,9 triệu m3 khí ẩm, bằng 116% kế hoạch tháng (lũy kế đến 31/10/2019 đạt 8.671,4 triệu m3, bằng 89% kế hoạch năm); sản xuất và cung cấp 824,8 triệu m3 khí khô, bằng 118% kế hoạch tháng 10 (lũy kế đến 31/10/2019 đạt 8.410,6 triệu m3, bằng 90% kế hoạch năm).
Triển
vọng đầu tư cuối năm 2019 và các năm sắp tới cần xem xét các yếu tố
- Tiến độ đầu tư các dự án của GAS vẫn trong kế hoạch, trong tháng 10/2019 công ty đã ký các hợp đồng liên quan đến việc triển khai các đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 - giai đoạn 2, và mỏ Sao Vàng - Đại Nguyệt, nhằm gia tăng các nguồn khí công ty đang khai thác.
- Trước đó vào tháng 06/2019, GAS cũng đã ký hợp đồng “Thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, thi công xây dựng và chạy thử dự án kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) Thị Vải” với Liên danh tổng thầu Samsung C&T/PTSC.
- Dự phòng chi phí dọn mở đường ống Cửu Long và PM3 Cà Mau trong quý 4 (~400 tỷ VND) sẽ làm giảm mức lợi nhuận hồi tố dự kiến ghi từ nhà máy điện BOT Phú Mỹ (1.000 tỷ đồng) trong tháng 12.
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và GAS đã tổ chức buổi lễ động thổ chính thức cho dự án cảng khí LNG Thị Vải. GAS là nhà vận hành của dự án này với tổng vốn đầu tư 286 triệu USD. Trạm LNG Thị Vải có công suất thiết kế 1 triệu tấn/năm và sẽ phục vụ cho các nhà máy điện khí ở miền Nam (bao gồm nhà máy NT3 và NT4) cũng như các khu công nghiệp. Chúng tôi hiện đang kỳ vọng rằng trạm LNG Thị Vải sẽ đi vào hoạt động trong năm 2023 và đóng góp khoảng 5% lợi nhuận gộp trung bình của GAS trong giai đoạn 2023-2025.
Dự phóng kết quả kinh doanh 2019.
Ước tính trong năm
2019, GAS có thể đạt doanh thu 78.711 tỷ (+ 4,1% yoy) và lợi nhuận sau thuế thuộc
cổ đông công ty mẹ 12.381 tỷ (+ 8,5% yoy), và EPS ước tính đạt 6.468 đồng/cp,
tương đương P/E forward 15,95.
Các yếu tố cần theo dõi
- Với thực trạng nguồn cung trong nước suy giảm và công suất hiện tại của GAS, sản lượng kinh doanh của GAS sẽ đi ngang cho đến hết năm 2020.
- Biến động khó lường của giá dầu do tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung cũng như tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại.
- Kết quả kinh doanh từ năm 2021 sẽ tích cực hơn nhờ các dự án đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 và mỏ khí Sao Vàng Đại Nguyệt sẽ đi vào hoạt động từ đầu 2021.
GAS vẫn giao động
trong biên độ hẹp 99.000 - 105.000 được tạo lập bởi trend xu hướng giảm từ
tháng 3/2018 và trend xu hướng tăng từ tháng 7/2018.
Dải bolligerband
thu hẹp, đường MA20 và MA50 đi ngang cho thấy GAS đang trong xu hướng đi ngang
tích lũy.
Khuyến
nghị:
Nhà đầu tư đang năm
giữ GAS được khuyến nghị tiếp tục nắm giữ cho mục tiêu 105.000 – 106.000. Nếu
GAS vượt được trend xu hướng giảm ở mức giá 106.000 – 107.000 thì có thể mua
thêm cho mục tiêu đỉnh cũ là 117.000 – 119.000. Bán khi GAS giảm gãy mức giá
97.000