CTCP TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
Mã cp
|
Ngành
|
Giá hiện tại
|
Mục tiêu theo
PTCB
|
Mục tiêu theo
PTKT
|
Vùng mua
|
Stoploss
|
HPG
|
Thép
|
56.800
|
62.000
|
66.500
|
56.000
|
54.000
|
THÔNG TIN CƠ BẢN
Vốn hóa (tỷ đồng)
|
254.062
|
|
% sở hữu nước ngoài
|
25,4%
|
EPS trailling
(đồng/cp)
|
5.613
|
|
P/E trailling
|
10,1x
|
BVPS ( đồng/cp)
|
16.541
|
|
P/B
|
3,4x
|
Khối lượng cp lưu
hành
|
4.472.922.706
|
|
KLGD BQ 1 tháng (cp/phiên)
|
25.476.000
|
Giá cao nhất 52
tuần
|
57.200
|
|
Giá thấp nhất 52 tuần
|
20.600
|
TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG
THÉP 9THÁNG/2021
Sản lượng tiêu thụ cải thiện nhờ nới lỏng phong tỏa
Trong tháng 09/2021, mặc dù nhu cầu thép dài và tôn cải thiện
tích cực. Các sản phẩm thép dẹt khác (bao gồm HRC và ống thép) chịu áp lực do
thị tường trong nước đóng cửa.
Tháng 09, sản xuất thép thô của Tập đoàn Hòa Phát đạt
686.000 tấn, tăng 20/%yoy. Tổng sản lượng tiêu thụ các sản phẩm thép đạt
738.000 tấn, tăng 22%/yoy và 7% so với tháng trước do sản phẩm thép dài phục hồi.
Sản lượng tiêu thụ thép xây dựng giảm nhẹ so với cùng kỳ nhưng tăng 22% so với
tháng trước đó nhờ nới lỏng phong tỏa. Sản lượng tiêu thụ phôi thép tiếp tục phục
hồi từ mức thấp gần đây (tăng 78% so với tháng trước đó) do xuất khẩu mạnh.
Sản lượng tiêu thụ HRC tăng 77%/yoy nhưng giảm 35% so với
tháng trước đó do sản lượng tiêu thụ ống thép giảm. Sản lượng tiêu thụ ống thép
giảm 44%/yoy. Trong khi đó, nhờ xuất khẩu tăng mạnh, sản lượng tiêu thụ tôn
tăng 290%/yoy và 82% so với tháng trước.
Sản lượng thép dài hồi phục mạnh so với tháng trước
Sản lượng tiêu thụ thép dài giảm 10,9%/yoy nhưng tăng mạnh
34,4% so với tháng trước lên 467.000 tấn bất chấp biện pháp phong tỏa trên toàn
quốc trong tháng 09/2021:
Sản lượng tiêu thụ thép xây dựng tăng 21,8% so với tháng trước
lên 327.000 tấn (nhưng vẫn giảm 7,2%/yoy) trong tháng 09/2021. Sản lượng xuất
khẩu, chủ yếu sang Úc, Canada, Hồng Kông và Hàn Quốc và một số nước trong khu vực
Đông Nam Á, tăng gấp đôi so với cùng kỳ lên mức cao kỷ lục 120.000 tấn. Lũy kế
Q3/2021, sản lượng tiêu thụ thép xây dựng giảm nhẹ 1,5%/yoy xuống còn 959.435 tấn.
Sản lượng tiêu thụ phôi thép trong tháng 09/2021 cũng phục hồi
mạnh lên 140.000 tấn (tăng 77,5% so với tháng trước nhưng giảm 17,6%/yoy) với
133.000 tấn xuất khẩu và 7.000 tấn tiêu thụ trong nước. Lũy kế trong Q3/2021, sản
lượng tiêu thụ phôi thép giảm 57%/yoy xuống còn 218.871 tấn.
Sản lượng tiêu thụ (tấn)
|
T9/2021
|
%YoY
|
%MoM
|
Q3/2021
|
%YoY
|
Thép dài
|
467.000
|
-10,6%
|
34,4%
|
1.178.306
|
-20,6%
|
Thép xây dựng
|
327.000
|
-7,2%
|
21,8%
|
959.435
|
1,5%
|
Phối thép
|
140.000
|
-17,6%
|
77,5%
|
218.871
|
-57%
|
Thép dẹt
|
270.500
|
47,2%
|
-20,9%
|
844.601
|
128,4%
|
HRC
|
176.000
|
77%
|
-35,3%
|
608.608
|
508,6%
|
Ống thép
|
39.500
|
-43,8%
|
-0,2%
|
123.118
|
-44,5%
|
Tôn
|
55.000
|
290,1%
|
82,4%
|
112.875
|
136,1%
|
Tổng sản lượng
|
738.000
|
22%
|
7%
|
2.022.907
|
9,2%
|
Sản lượng thép thô
|
686.000
|
20%
|
0,7%
|
2.067.000
|
40,6%
|
Tổng sản lượng tiêu thụ thép dài trong Q3/2021
giảm 20,6%/yoy xuống 1.178.306 tấn.
Sản lượng tiêu thụ tôn bù đắp một phần sản lượng tiêu thụ thép
cuộn cán nóng sụt giảm
Tôn thép là điểm sáng trong tháng 09/2021 với
sản lượng tiêu thụ kỷ lục hàng tháng là 55.000 tấn (tăng 290%/yoy và tăng 82,4%
so với tháng trước) với sản lượng xuất khẩu tăng lên 50.000 tấn. Nhờ đó, sản
lượng tiêu thụ thép trong Q3/2021 đạt 112.875 tấn (tăng 136%/yoy).
Do các biện pháp phong tỏa trong nước, sản
lượng tiêu thụ ống thép trong tháng 09/2021 bị ảnh hưởng nặng nề và giảm xuống
chỉ còn 39.500 tấn (giảm 43,8%/yoy). Tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ vẫn tương
đương tháng trước. Lũy kế trong Q3/2021, sản lượng tiêu thụ ống thép đạt
123.118 tấn (giảm 44,5%/yoy).
Sản lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng giảm
trong tháng 09/2021 xuống còn 176.000 tấn (tăng 77%/yoy và giảm 35,3% so với
tháng trước). Là nguyên liệu đầu vào quan tọng để sản xuất ống thép, sản lượng
tiêu thụ ống thép sụt giảm trên toàn quốc cũng tác động tiêu cực đến nhu cầu
tiêu thụ thép cuộn cán nóng. Sản lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng trong tháng
08/2021 là 273.591 tấn, đây là một mức nền so sánh cao. Lũy kế Q3/2021, sản
lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng đạt 608.608 tấn (tăng 508,6%/yoy).
DỰ
PHÓNG VÀ ĐỊNH GIÁ
Trong
Qúy 3/2021, giá bán thép xây dựng tăng 50,6% so với cùng kỳ mặc dù giảm 1,4% so
với quý trước. Giá thép cuộn cán nóng tăng gấp đôi so với cùng kỳ và tăng 24,8%
so với quý trước. Trong khi đó, sản lượng tiêu thụ thép tăng 9,2% so với cùng
kỳ trong Q3/2021. Ước tính quý 3, HPG có thể đạt 38.000 tỷ đồng doanh thu (+54%
yoy) và 8.500 tỷ đồng LNST (+125,3% yoy).
Lũy
kế 9 tháng, HPG ước đạt 104.295 tỷ đồng doanh thu (+62,1% yoy) và 25.251 tỷ
đồng LNST (+185,5% yoy), lần lượt hoàn thành 87% và 140% kế hoạch năm 2021. EPS
trailing của HPG qua đó ước đạt 6.665 đồng/cp. Với mức P/E trung bình ngành
thép được ước tính thận trọng 9,3; giá trị hợp lý của HPG thời điểm hiện tại là
61.985 ~ 62.000 đồng/cp
CẬP NHẬT PHÂN TÍCH
KỸ THUẬT – THIẾT LẬP ĐỈNH MỚI
Đồ
thị ngày
Trên đồ thị ngày, HPG đã vượt đỉnh
vùng đỉnh lịch sử 55.000 – 56.000 thiết lập từ tháng 6/2021. Đà tăng hiện đang
tạm chững lại khi giá cổ phiếu chạm cạnh trên của kênh giá tăng từ cuối tháng
8/2021, và khả năng sẽ có nhịp điều chỉnh ngắn về cạnh dưới kênh giá, tương
đương test vùng hỗ trợ mới tại đỉnh cũ 55.000 – 56.000
Các chỉ báo kỹ thuật ủng hộ xu hướng
tăng cho HPG:
- Cả 3 đường MA20, MA50 và MA200
ngày đều dốc lên, cho xu hướng tăng
trong ngắn, trung và dài hạn
- MACD duy trì trên đường số 0 và
đường signal
- RSI vượt lên 70 khi giá cổ phiếu
vượt đỉnh, cho thấy lực mua mạnh, đà tăng giá được duy trì.
Nếu điều chỉnh và test thành công
hỗ trợ 55.000 – 56.000, HPG sẽ tiếp tục dao động trong kênh giá tăng, với mục
tiêu ngắn hạn tại 60.000, tương ứng cạnh trên kênh giá. Trong trung và dài hạn,
HPG có thể tiến đến mức giá 66.500 theo nguyên lý đối xứng.
Khuyến nghị:
-Nhà đầu tư có thể tiếp tục nắm
giữ và có thể tăng tỷ trọng tại vùng giá 55.000 – 56.000 cho mục tiêu 66.500.
- Nhà đầu tư lướt sóng có thể chốt
lời hoặc giảm tỷ trọng khi giá tiến đến mục tiêu ngắn hạn 60.000, và
giao dịch theo kênh giá đến mục tiêu 66.500
- Stoploss được đặt tại 54.000, trường hợp giá giảm dưới đường MA 20 ngày
và kênh giá tăng.
Giao dịch mẫu
Giá mua
|
56.000
|
Dừng lỗ
|
54.000
|
Rủi ro
|
-3,6%
|
Mục tiêu
|
66.500
|
Lợi nhuận
|
+18,8%
|
Tỷ lệ rủi ro:lợi nhuận
|
1:5
|