Thứ Sáu, 29 tháng 10, 2021

Tinh hình kinh tế Việt Nam 10 tháng/2021

 SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN


SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP


Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2021 ước tính tăng 6,9% so với tháng trước và giảm 1,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng giảm 7,2%; ngành chế biến, chế tạo giảm 1,6%; sản xuất và phân phối điện tăng 2,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,5%.

TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu có sự phục hồi. Số doanh nghiệp thành lập mới tháng 10/2021 tăng cả về số lượng và vốn đăng ký so với tháng trước. Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng 29,8% so với tháng trước.

Trong tháng 10/2021, cả nước có 8.233 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 108,6 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký là 58,8 nghìn lao động; 4.304 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; 3.492 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn; 3.048 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể; và  806 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể.

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

Trong tháng Mười, các biện pháp giãn cách dần được nới lỏng, các Bộ, ngành và địa phương đang nỗ lực tập trung thực hiện các giải pháp, tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình đầu tư công. Vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách Nhà nước tháng 10/2021 ước đạt 41,7 nghìn tỷ đồng, tăng 18,6% so với tháng 9/2021. Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến 20/10/2021 tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện giảm 4,1%.

HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI


Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười năm 2021 ước tính đạt 357,9 nghìn tỷ đồng tăng 18,1% so với tháng trước và giảm 19,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2021 đạt 3.720,4 nghìn tỷ đồng, giảm 8,6% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 10,3% (cùng kỳ năm 2020 giảm 4,5%)


Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 10 giảm 0,4% so với tháng Chín và tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 1,1 tỷ USD,trong đó:

  • Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 27,3 tỷ USD, tăng 1% so với tháng trước và tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước
  • Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 26,2 tỷ USD, giảm 1,7% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG


Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2021 giảm 0,2% so với tháng trước; tăng 1,67% so với tháng 12/2020 và tăng 1,77% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 10 tháng năm 2021 tăng 1,81% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. CPI tháng 10 giảm so với tháng trước và duy trì ở mức thấp nhờ các nguyên nhân chính sau:

  • Nhiều địa phương nới lỏng giãn cách giúp lưu thông, vận chuyển hàng hóa thuận lợi, nhu cầu tích trữ hàng tiêu dùng của người dân giảm, đồng thời nguồn cung hàng hóa được đảm bảo khiến giá lương thực, thực phẩm trong tháng giảm;
  • Nhu cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt giảm khi thời tiết sang thu và giá thuê nhà tiếp tục xuống thấp nhằm hỗ trợ người dân gặp khó khăn trong đại dịch

Lạm phát cơ bản tháng 10/2021 giảm 0,17% so với tháng trước, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 10 tháng năm nay tăng 0,84% so với cùng kỳ năm 2020.


Thứ Tư, 27 tháng 10, 2021

NTL - Kỳ vọng điểm rơi lợi nhuận năm 2022

CTCP Phát triển đô thị Từ Liêm 

THÔNG TIN CƠ BẢN

ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ

Thị trường bất động sản ở Quảng Ninh có triển vọng tích cực nhờ hưởng lợi từ chính sách đầu tư công của Chính Phủ, mặt bằng lãi suất cho vay thấp và nguồn cung hạn chế

  • Chính sách dầu tư công vào các dự án phát triển hạ tầng giao thông, đặc biệt là việc triển khai Hầm Cửa Lục – hầm xuyên biển đầu tiên tại Việt Nam cũng tạo hiệu ứng tích cực cho thị trường bất động sản tại Quảng Ninh.
  • Nguồn cung bất động sản tại Quảng Ninh có hạn nhưng tỷ lệ hấp thụ đang ở mức khá cao lên đến 70-75%. Do đó, mặt bằng giá bất động sản Quảng Ninh được dự báo sẽ tiếp tục tăng 20-30% trong năm 2021

NTL sở hữu 2 dự án có vị trí đắc địa tại Hà Nội và trung tâm thành phố Hạ Long là Bắc quốc lộ 32 (38.9 ha) và dự án Bãi Muối (23ha). Dự án Bắc quốc lộ 32,  Dự kiến năm 2022 sẽ là điểm rơi lợi nhuận của dự án Bãi Muối. Bên cạnh đó, trong dài hạn, các dự án Dịch Vọng (23ha), Núi Hạm (68ha) sẽ là động lực tăng trưởng dài hạn cho doanh nghiệp.

Cơ cấu tài chính an toàn khi doanh nghiệp không vay nợ và duy trì chi cổ tức tiền mặt từ năm 2018 đến nay.

KẾT QUẢ KINH DOANH QÚY 3 VÀ 9 THÁNG/2021

Q3/2021, NTL ghi nhận doanh thu 157,1 tỷ đồng (-9,6% yoy) và lợi nhuận sau thuế 74,1 tỷ đồng (-11,4% yoy). Trong kỳ, do dịch bệnh kéo dài cùng với giãn cách xã hội nên việc bán hàng và thu tiền bị gián đoạn, NTL chỉ ghi nhận doanh thu một số căn biệt thự khách hàng đã nộp đủ tiền và nhận bàn giao nhà tại dự án Khu Đô thị mới Bắc Quốc lộ 32, huyện Hoài Đức, TP Hà Nội, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm so với cùng kỳ.

9T/2021, NTL ghi nhận doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế gần như đi ngang so với cùng kỳ, đạt 316,6 tỷ đồng và 138 tỷ đồng, lần lượt hoàn thành 39,6% và 49,5% kế hoạch.

Tại thời điểm 30/09/2021, hàng tồn kho của NTL ghi nhận gần 1.208 tỷ đồng. Trong đó, hơn 1.150 tỷ đồng là chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, với Dự án khu 23ha Bãi Muối, phường Cao Thắng - Hà Lầm, TP Hạ Long chiếm hơn 579 tỷ đồng, cho thấy NTL có nhiều dự án gối đầu, có thể ghi nhận doanh thu cuối năm và sang năm sau.


Hàng tồn kho của NTL tính đến 30/09/2021

Tổng tài sản của doanh nghiệp ghi nhận gần 1.793 tỷ đồng, giảm gần 17 tỷ đồng so với đầu năm. Nợ phải trả giảm 11% xuống còn 572 tỷ đồng. Trong đó, khoản mục người mua trả tiền trước ngắn hạn lại đạt 207 tỷ đồng, tăng gấp 3,6 lần đầu năm và doanh nghiệp không còn ghi nhận nợ vay ngắn hạn (đầu năm con số này ở mức hơn 123 tỷ đồng).

ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết thúc Q3/2021, EPS trailing của NTL đạt 4.880 đồng/cp. Với P/E bình quân các doanh nghiệp BĐS là 13,5x, theo đánh giá thận trọng, giá trị hợp lý của NTL thời điểm hiện tại là  65.880 ~ 65.900 đồng/cp, cao hơn 47,6% mức giá thị trường tại ngày 28/10.

Với triển vọng cuối năm và năm sau khả quan nhờ có sẵn dự án gối đầu và tình hình giãn cách được nới lỏng, các hoạt động giao dịch BĐS được nối lại, nhà đầu tư có thể mua vào NTL ở giai đoạn này

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH


Đồ thị ngày NTL

Trên đồ thị ngày, NTL đang cho thấy sự bứt phá khi đã vượt lên kênh giá tăng từ tháng 7/2021. Giá cổ phiếu đã test thành công hỗ trợ 43.5-44 trên kênh giá, cho thấy xu hướng tăng sẽ được tiếp tục. Các chỉ báo kỹ thuật đang cho tín hiệu tích cực, ủng hộ cho xu hướng tăng:

  • Giá nằm trên MA 20 và MA 50 ngày dốc lên, thể hiện xu hướng tăng giá trong ngắn và trung hạn
  • Khối lượng có xu hướng tăng dần cùng với đà tăng giá bắt đầu từ đầu tháng 10
  • MACD dốc lên và duy trì trên đường số 0
  • RSI vượt lên 70 cùng lúc giá vượt lên kháng cự của kênh giá, thể hiện lực mua mạnh

Theo nguyên lý đối xứng, sau khi thoát khỏi kênh giá, NTL có thể tiến đến vùng giá 51.800

Khuyến nghị

  • Nhà đầu tư có thể mua vào NTL tại vùng giá 44.650 cho mục tiêu 51.800
  • Stoploss được đặt tại 42.000, trường hợp giá rơi trở lại vào kênh giá

Giao dịch mẫu



Thứ Sáu, 22 tháng 10, 2021

FPT - Cập nhật KQKD 9T/2021

CTCP FPT 


KẾT QUẢ KINH DOANH 9T/2021

Sau 9 tháng năm 2021, FPT đạt doanh thu 24.953 tỷ đồng (+17,9% yoy) và lợi nhuận trước thuế đạt 4.575 tỷ đồng (+20% yoy). Cả doanh thu và lợi nhuận duy trì đà tăng trưởng tích cực với động lực chính từ mảng công nghệ và viễn thông. Hoàn thành khoảng 72% kế hoạch doanh thu và 74% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Như vậy trong quý 3/2021 FPT đạt doanh thu 8.725 tỷ đồng (+15,1% yoy) và lợi nhuận trước thuế đạt 1.638,8 tỷ đồng (+18,2% yoy).

KHỐI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN:

  • Trong 9 tháng, khối công nghệ (bao gồm dịch vụ CNTT trong nước và dịch vụ CNTT tại nước ngoài) doanh thu đạt 14.294 tỷ đồng (+22,1% yoy)  và lợi nhuận trước thuế đạt 2.097 tỷ đồng (+30,4% yoy).
  • Khối công nghệ hiện đóng góp 57% doanh thu và 46% lợi nhuận trước thuế, giữ vững vị thế khối kinh doanh chủ lực của Tập đoàn.

Mảng dịch vụ CNTT tại thị trường nước ngoài: Doanh thu đạt 10.415 tỷ đồng (+18,6% yoy), lợi nhuận trước thuế 1.732 tỷ đồng (+22,1% yoy.

  • Doanh thu tăng tại mọi khu vực, đặc biệt là tại Mỹ và châu Âu nhờ tỷ lệ tiêm vaccine Covid-19 đạt mức cao và các hoạt động của nền kinh tế dần hồi phục. Trong 9 tháng đầu năm, FPT liên tục ghi nhận những đơn hàng lớn, trong đó có 16 dự án với quy mô trên 5 triệu USD/dự án, tăng 167% so với cùng kỳ năm ngoái.
  • Doanh thu từ chuyển đổi số trong 9 tháng đạt 3.947 tỷ đồng, tăng 59,6% so với cùng kỳ năm ngoái, tập trung vào các công nghệ số như Điện toán đám mây (Cloud), Trí tuệ nhân tạo (AI), Low code…

Mảng dịch vụ CNTT tại thị trường trong nước: Doanh thu đạt 3.880 tỷ đồng (+32,3% yoy) và lợi nhuận trước thuế  đạt 365 tỷ đồng(+92,7% yoy).

  • Trong đó, các sản phẩm thuộc hệ sinh thái Made by FPT ghi nhận 415 tỷ đồng doanh thu( +54,9% yoy). Đây là kết quả của việc chú trọng phát triển các giải pháp, nền tảng Made by FPT, cũng như hoàn thiện năng lực cung cấp sản phẩm – dịch vụ chuyển đổi số toàn diện phục vụ nhu cầu của Chính phủ, cộng đồng doanh nghiệp và người dân, trong bối cảnh đại dịch đẩy nhanh hơn nữa việc dịch chuyển sang môi trường số.
  • FPT triển khai Chương trình FPT eCovax cung cấp giải pháp công nghệ toàn diện, các chương trình đào tạo, tọa đàm nhằm tư vấn tổng thể và giúp các địa phương, ban ngành, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường kháng thể, thích ứng linh hoạt trong mọi diễn biến dịch bệnh.

Mảng viễn thông duy trì tăng trưởng biên lợi nhuận: Doanh thu đạt 9.232 tỷ đồng (+11% yoy) và lợi nhuận trước thuế  đạt 1.783 tỷ đồng ( +21,9% yoy. Nhờ lợi nhuận từ mảng truyền hình gia tăng, cùng với việc tạm hoãn đầu tư vào cơ sở hạ tầng trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 nên 9 tháng năm 2021, biên lợi nhuận trước thuế của mảng dịch vụ Viễn thông, bao gồm dịch vụ băng thông rộng và dịch vụ khác, tiếp tục cải thiện, lần lượt đạt 20,8% và 14%.


TRIỂN VỌNG ĐẦU TƯ:

Dịch vụ công nghệ thông tin tại nước ngoài:

  • Tăng trưởng LNTT 2022 ước tính lên mức 25,6% YoY nhờ đà tăng trưởng mạnh mẽ của chi tiêu CNTT toàn cầu (theo dự báo của Gartner).
  • Tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ chuyển đổi số (DX) trên doanh thu dịch vụ CNTT nước ngoài trong 8T2021 đạt mức 36% so với 29% trong 8T2020, do đó biên lợi nhuận trước thuế tăng 20 bps YoY lên 16,1%.
  • Theo công ty, Nhật Bản - thị trường dịch vụ CNTT nước ngoài lớn nhất theo kế hoạch sẽ tăng trưởng khoảng 12%-13% trong 2022 (cao hơn nhiều so với 3% YoY trong 6T2021) trong khi đó thị trường Mỹ, Châu Á – Thái Bình Dương và Châu Âu duy trì tăng trưởng 2 con số.

Dịch vụ công nghệ thông tin trong nước:

  • Tăng trưởng LNTT 2022 ước tính duy trì 2 con số là 33% YoY, theo ban lãnh đạo. Cụ thể, giá trị ký mới trong 8T2021 vẫn ở mức cao 38% YoY.
  • Dịch bệnh đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp trong nước và điều này đã và đang thể hiện trên kết quả 9T/2021 vừa qua, kỳ vọng quá trình này sẽ còn phải tiếp diễn theo như dự báo của Gartner.

ƯỚC TÍNH KQKD 2021 VÀ ĐỊNH GIÁ


Năm 2021, FPT được kỳ vọng sẽ vượt kế hoạch kinh doanh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng 20% trong 3 tháng cuối năm. Qua đó, doanh thu thuần ước đạt đạt 35.692 tỷ đồng (+19,3% yoy) và LNTT đạt 6.392 tỷ đồng (+21,5% yoy) nhờ trong quý 4 nền kinh tế đã mở cửa một phần sau dịch, tác động tích cực đến phân khúc dịch vụ CNTT trong nước và quảng cáo trực tuyến; và ước tính chi tiêu cho CNTT toàn cầu vẫn duy trì đà tăng cho đến năm 2022.

EPS forward ước đạt 4.735 đồng/cổ phiếu. Với mức P/E trung bình các công ty công nghệ và viễn thông ở Châu Á là 21,6x, giá trị hợp lý của FPT vào cuối năm 2021 là 102.300 đồng/cp.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH

Đồ thị tuần FPT

Trên đồ thị tuần, FPT đã có lần thứ hai vượt lên vùng kháng cự 94.000 của mốc Pivot R4.Với việc đã vượt qua mốc Pivot R4, FPT có thể hướng đến kháng cự tiếp theo tại mốc Pivot R5, tương đương vùng giá 108.700. Tuy nhiên, chỉ báo RSI đang có dấu hiệu phân kỳ âm với giá, khi có các đỉnh thấp dần, ngược với chiều tăng của giá, dấu hiệu cho thấy xu hướng tăng đăng yếu đi.

Đồ thị ngày FPT

Trên đồ thị ngày,FPT đang điều chỉnh về cạnh dưới của kênh giá tăng từ tháng 6/2021. Chỉ báo MACD cũng cho dấu hiệu phân kỳ âm với giá. Bên cạnh đó, RSI dốc xuống tiệm cận mốc 50, cho thấy xu hướng tăng đang yếu dần. Trong kịch bản tích cực, FPT có thể chuyển sang xu hướng sideway nếu giữ trên vùng 94.000, và sau thời gian tích lũy này có thể quay trở lại xu hướng tăng giá.

Khuyến nghị:

  • Nhà đầu tư giai đoạn này có thể tiếp tục nắm giữ FPT nếu giá vẫn tiếp tục duy trì trên vùng hỗ trợ mạnh 94.000  cho mục tiêu 108.700. Khi giá cổ phiếu tiến đến vùng giá trị hợp lý 102.300, nhà đầu tư có thể chốt lời dần
  • Stoploss được đặt tại 92.500, trường hợp giá đóng cửa dưới đường MA 50 ngày.


Chủ Nhật, 17 tháng 10, 2021

KBC - Vượt nền tích lũy thành công

 CTCP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ KINH BẮC

Mã cp

Ngành

Giá hiện tại

Mục tiêu

Vùng mua

Stoploss

KBC

BĐS KCN

45.200

55.000

45.200

42.000

THÔNG TIN CƠ BẢN

Vốn hóa (tỷ đồng)

25.525

 

% sở hữu nước ngoài

17%

EPS trailling (đồng/cp)

1.694

 

P/E trailling

26,7x

BVPS ( đồng/cp)

26.850

 

P/B

1,7x

Khối lượng cp lưu hành

569.760.189

 

KLGD BQ 1 tháng (cp/phiên)

11.357.000

Giá cao nhất 52 tuần

46.100

 

Giá thấp nhất 52 tuần

13.700

ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ

Triển vọng ngành tích cực

  • Giá thuê đất kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng: Giá cho thuê đất khu công nghiệp tại Việt Nam thấp hơn so với một số quốc gia trong khu vực, cụ thể thấp hơn khoảng 25-30% so với Indonesia và Thái Lan, là các quốc gia hưởng lợi từ dòng vốn FDI. Giá đất khu công nghiệp tại Việt Nam được kỳ vọng sẽ tăng trưởng 7-8% tại khu vực phía Nam và 5-6% tại khu vực phía Bắc trong năm 2021. Một số địa phương xác lập mức giá thuê trên 100 USD/m2 như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng hay khoảng 150 USD/m2 như TP HCM, Long An.
  • Mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng: Cùng với xu hướng đẩy mạnh đầu tư công, cơ sở hạ tầng được cải thiện, nâng cấp, giúp kết nối đến các khu công nghiệp dễ dàng và thuận tiện hơn.

Vị trí đắc địa và sở hữu quỹ đất lớn: Với quỹ đất nằm vị trí nằm trải dài 3 miền, tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc, KBC là một trong những doanh nghiệp hưởng lợi lớn từ việc dịch chuyển cơ sở sản xuất sang Việt Nam và đã có những khách hàng lớn thuê như LG, Foxconn, Luxshare, Canon, … KBC cũng sở hữu quỹ đất lớn thứ 2 tại khu vực phía Bắc, lên đến hơn 5.200 ha đất KCN và 938,6 ha đất KĐT.

Pháp lí được khơi thông tại dự án trọng điểm: Cuối năm 2020, dự án Tràng Cát được triển khai trở lại sau hơn 10 năm đóng băng. Tính đến cuối năm 2020, KBC đã hoàn thành nộp tiền sử dụng đất và bàn giao hiện trạng đất trên thực địa để là các thủ tục triển khai dự án. Các dự án khác như KĐT Quang Châu mở rộng 90ha, KCN Tràng Duệ 3 (phê duyệt vào KKT Đình Vũ) cũng mang lại những lợi thế lớn cho KBC.

KBC đã phát hành thành công 100 triệu cổ phiếu riêng lẻ. Trong đó, 88 triệu cổ phiếu chào bán cho nhà đầu tư trong nước và 12 triệu cổ phiếu chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài là nhóm Dragon Capital. Với chào bán là 34.096 đồng/cp, KBC thu về gần 3.410 tỷ đồng. Số tiền thu về từ đợt chào bán, KBC dự chi 534 tỷ đồng bổ sung vốn lưu động, 1.500 tỷ đồng đầu tư vào công ty con là Công ty Phát triển Đô thị Tràng Cát và tái cơ cấu cho 12 khoản nợ với tổng giá trị lên tới 2.306 tỷ đồng.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 

Đồ thị tuần

Trên đồ thị tuần, sau hơn 9 tháng đi ngang, KBC đã vượt lên mốc Pivot R3 và test thành công vùng hỗ trợ mới 45.000 trên mốc này.Các chỉ báo kỹ thuật đang cho tín hiệu tích cực, ủng hộ xu hướng tăng giá trong dài hạn:

  • MA 20 và MA 50 tuần dốc lên, song song
  • MACD duy trì trên đường số 0 và đường Signal
  • RSI duy trì trên 50

    

Đồ thị ngày KBC

Trên đồ thị ngày, KBC đang bám theo đường xu hướng tăng hình thành từ tháng 7/2021. Trong phiên 15/10, KBC test thành công hỗ trợ 45.000 khi có thanh giá rút chân kèm thanh khoản đột biến, thể hiện lực cầu mạnh xuất hiện tại 45.000, cũng là vùng hội tụ các hỗ trợ trên MA 20 ngày, đường xu hướng và nền giá tháng 9; cho thấy đây là mốc hỗ trợ mạnh. Cả 3 đường MA 20, MA 50 và MA 200 ngày dốc lên đi song song với giá, thể hiện xu hướng tăng bền vững trong ngăn, trung và dài hạn

Với những dấu hiệu trên, KBC có thể tiếp tục đà tăng giá, hướng đến vùng giá 55.000, tương đương mốc Pivot R4 trên đồ thị tuần

Khuyến nghị:

  • Nhà đầu tư có thể mua vào KBC tại vùng giá 45.200 cho mục tiêu 55.000.
  • Stoploss được đặt tại 42.000, trường hợp giá giảm qua MA 20 ngày và đường xu hướng tăng

Giao dịch mẫu

Giá mua

45.200

Dừng lỗ

42.000

Rủi ro

-7,1%

Mục tiêu

55.000

Lợi nhuận

+21,7%

Tỷ lệ rủi ro:lợi nhuận

1:3


Thứ Tư, 13 tháng 10, 2021

HPG - Sản lượng tiêu thụ cải thiện nhờ nới lỏng phong tỏa

 CTCP TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

Mã cp

Ngành

Giá hiện tại

Mục tiêu theo PTCB

Mục tiêu theo PTKT

Vùng mua

Stoploss

HPG

Thép

56.800

62.000

66.500

56.000

54.000

THÔNG TIN CƠ BẢN

Vốn hóa (tỷ đồng)

254.062

 

% sở hữu nước ngoài

25,4%

EPS trailling (đồng/cp)

5.613

 

 P/E trailling

10,1x

BVPS ( đồng/cp)

16.541

 

 P/B

3,4x

Khối lượng cp lưu hành

4.472.922.706

 

 KLGD BQ 1 tháng (cp/phiên)

25.476.000

Giá cao nhất 52 tuần

57.200

 

 Giá thấp nhất 52 tuần

20.600

TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG THÉP 9THÁNG/2021

Sản lượng tiêu thụ cải thiện nhờ nới lỏng phong tỏa

Trong tháng 09/2021, mặc dù nhu cầu thép dài và tôn cải thiện tích cực. Các sản phẩm thép dẹt khác (bao gồm HRC và ống thép) chịu áp lực do thị tường trong nước đóng cửa.

Tháng 09, sản xuất thép thô của Tập đoàn Hòa Phát đạt 686.000 tấn, tăng 20/%yoy. Tổng sản lượng tiêu thụ các sản phẩm thép đạt 738.000 tấn, tăng 22%/yoy và 7% so với tháng trước do sản phẩm thép dài phục hồi. Sản lượng tiêu thụ thép xây dựng giảm nhẹ so với cùng kỳ nhưng tăng 22% so với tháng trước đó nhờ nới lỏng phong tỏa. Sản lượng tiêu thụ phôi thép tiếp tục phục hồi từ mức thấp gần đây (tăng 78% so với tháng trước đó) do xuất khẩu mạnh.

Sản lượng tiêu thụ HRC tăng 77%/yoy nhưng giảm 35% so với tháng trước đó do sản lượng tiêu thụ ống thép giảm. Sản lượng tiêu thụ ống thép giảm 44%/yoy. Trong khi đó, nhờ xuất khẩu tăng mạnh, sản lượng tiêu thụ tôn tăng 290%/yoy và 82% so với tháng trước.

Sản lượng thép dài hồi phục mạnh so với tháng trước

Sản lượng tiêu thụ thép dài giảm 10,9%/yoy nhưng tăng mạnh 34,4% so với tháng trước lên 467.000 tấn bất chấp biện pháp phong tỏa trên toàn quốc trong tháng 09/2021:

Sản lượng tiêu thụ thép xây dựng tăng 21,8% so với tháng trước lên 327.000 tấn (nhưng vẫn giảm 7,2%/yoy) trong tháng 09/2021. Sản lượng xuất khẩu, chủ yếu sang Úc, Canada, Hồng Kông và Hàn Quốc và một số nước trong khu vực Đông Nam Á, tăng gấp đôi so với cùng kỳ lên mức cao kỷ lục 120.000 tấn. Lũy kế Q3/2021, sản lượng tiêu thụ thép xây dựng giảm nhẹ 1,5%/yoy xuống còn 959.435 tấn.

Sản lượng tiêu thụ phôi thép trong tháng 09/2021 cũng phục hồi mạnh lên 140.000 tấn (tăng 77,5% so với tháng trước nhưng giảm 17,6%/yoy) với 133.000 tấn xuất khẩu và 7.000 tấn tiêu thụ trong nước. Lũy kế trong Q3/2021, sản lượng tiêu thụ phôi thép giảm 57%/yoy xuống còn 218.871 tấn.

Sản lượng tiêu thụ (tấn)

T9/2021

%YoY

%MoM

Q3/2021

%YoY

Thép dài

467.000

-10,6%

34,4%

1.178.306

-20,6%

Thép xây dựng

327.000

-7,2%

21,8%

959.435

1,5%

Phối thép

140.000

-17,6%

77,5%

218.871

-57%

Thép dẹt

270.500

47,2%

-20,9%

844.601

128,4%

HRC

176.000

77%

-35,3%

608.608

508,6%

Ống thép

39.500

-43,8%

-0,2%

123.118

-44,5%

Tôn

55.000

290,1%

82,4%

112.875

136,1%

Tổng sản lượng

738.000

22%

7%

2.022.907

9,2%

Sản lượng thép thô

686.000

20%

0,7%

2.067.000

40,6%

Tổng sản lượng tiêu thụ thép dài trong Q3/2021 giảm 20,6%/yoy xuống 1.178.306 tấn.

Sản lượng tiêu thụ tôn bù đắp một phần sản lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng sụt giảm

Tôn thép là điểm sáng trong tháng 09/2021 với sản lượng tiêu thụ kỷ lục hàng tháng là 55.000 tấn (tăng 290%/yoy và tăng 82,4% so với tháng trước) với sản lượng xuất khẩu tăng lên 50.000 tấn. Nhờ đó, sản lượng tiêu thụ thép trong Q3/2021 đạt 112.875 tấn (tăng 136%/yoy).

Do các biện pháp phong tỏa trong nước, sản lượng tiêu thụ ống thép trong tháng 09/2021 bị ảnh hưởng nặng nề và giảm xuống chỉ còn 39.500 tấn (giảm 43,8%/yoy). Tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ vẫn tương đương tháng trước. Lũy kế trong Q3/2021, sản lượng tiêu thụ ống thép đạt 123.118 tấn (giảm 44,5%/yoy).

Sản lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng giảm trong tháng 09/2021 xuống còn 176.000 tấn (tăng 77%/yoy và giảm 35,3% so với tháng trước). Là nguyên liệu đầu vào quan tọng để sản xuất ống thép, sản lượng tiêu thụ ống thép sụt giảm trên toàn quốc cũng tác động tiêu cực đến nhu cầu tiêu thụ thép cuộn cán nóng. Sản lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng trong tháng 08/2021 là 273.591 tấn, đây là một mức nền so sánh cao. Lũy kế Q3/2021, sản lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng đạt 608.608 tấn (tăng 508,6%/yoy).

DỰ PHÓNG VÀ ĐỊNH GIÁ

Trong Qúy 3/2021, giá bán thép xây dựng tăng 50,6% so với cùng kỳ mặc dù giảm 1,4% so với quý trước. Giá thép cuộn cán nóng tăng gấp đôi so với cùng kỳ và tăng 24,8% so với quý trước. Trong khi đó, sản lượng tiêu thụ thép tăng 9,2% so với cùng kỳ trong Q3/2021. Ước tính quý 3, HPG có thể đạt 38.000 tỷ đồng doanh thu (+54% yoy) và 8.500 tỷ đồng LNST (+125,3% yoy).

Lũy kế 9 tháng, HPG ước đạt 104.295 tỷ đồng doanh thu (+62,1% yoy) và 25.251 tỷ đồng LNST (+185,5% yoy), lần lượt hoàn thành 87% và 140% kế hoạch năm 2021. EPS trailing của HPG qua đó ước đạt 6.665 đồng/cp. Với mức P/E trung bình ngành thép được ước tính thận trọng 9,3; giá trị hợp lý của HPG thời điểm hiện tại là 61.985 ~ 62.000 đồng/cp

CẬP NHẬT PHÂN TÍCH KỸ THUẬT – THIẾT LẬP ĐỈNH MỚI

Đồ thị ngày

Trên đồ thị ngày, HPG đã vượt đỉnh vùng đỉnh lịch sử 55.000 – 56.000 thiết lập từ tháng 6/2021. Đà tăng hiện đang tạm chững lại khi giá cổ phiếu chạm cạnh trên của kênh giá tăng từ cuối tháng 8/2021, và khả năng sẽ có nhịp điều chỉnh ngắn về cạnh dưới kênh giá, tương đương test vùng hỗ trợ mới tại đỉnh cũ 55.000 – 56.000

Các chỉ báo kỹ thuật ủng hộ xu hướng tăng cho HPG:

  • Cả 3 đường MA20, MA50 và MA200 ngày đều dốc lên,  cho xu hướng tăng trong ngắn, trung và dài hạn
  • MACD duy trì trên đường số 0 và đường signal
  • RSI vượt lên 70 khi giá cổ phiếu vượt đỉnh, cho thấy lực mua mạnh, đà tăng giá được duy trì.

Nếu điều chỉnh và test thành công hỗ trợ 55.000 – 56.000, HPG sẽ tiếp tục dao động trong kênh giá tăng, với mục tiêu ngắn hạn tại 60.000, tương ứng cạnh trên kênh giá. Trong trung và dài hạn, HPG có thể tiến đến mức giá 66.500 theo nguyên lý đối xứng.

Khuyến nghị:

-Nhà đầu tư có thể tiếp tục nắm giữ và có thể tăng tỷ trọng tại vùng giá 55.000 – 56.000 cho mục tiêu 66.500.

  • Nhà đầu tư lướt sóng có thể chốt lời hoặc giảm tỷ trọng khi giá tiến đến mục tiêu ngắn hạn 60.000, và giao dịch theo kênh giá đến mục tiêu 66.500
  • Stoploss được đặt tại 54.000, trường hợp giá giảm dưới đường MA 20 ngày và kênh giá tăng.

Giao dịch mẫu

Giá mua

56.000

Dừng lỗ

54.000

Rủi ro

-3,6%

Mục tiêu

66.500

Lợi nhuận

+18,8%

Tỷ lệ rủi ro:lợi nhuận

1:5